Các yếu tố tác động đến sự tồn tại trên thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng - Pdf 40

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trọng tâm nghiên cứu là nhận diện các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô,
các đặc điểm của chủ DN, nguồn tài nguyên của DN đến sự tồn tại của DN dựa trên
nền tảng các công trình nghiên cứu nước ngoài Acs và Audresch (1989); Cressy
(1994), Watson và các cộng sự (1998), trong đó tập trung đến đặc điểm của chủ DN
(trình độ chuyên môn (năng lực học vấn, năng lực chuyên môn), độ tuổi, giới tính,
kinh nghiệm làm việc), nguồn vốn hoạt động của DN (vốn tự có, vốn vay gia đình,bạn
bè, vốn vay ngân hàng và TCTD), lĩnh vực kinh doanh (mức độ cạnh tranh và rào cản
gia nhập), yếu tố vĩ mô (chính sách pháp luật, thủ tục hành chính, chính sách hỗ trợ,
sự sẵn có của nguồn lực sản xuất và sức mua của khách hàng). Sau khi xây dựng được
mô hình hồi quy bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất, để đảm bảo sự tin cậy
của mô hình xây dựng, tác giả tiến hành kiểm định một số giả định hồi quy đa biến.
Cụ thể, mô hình hồi quy logitic với 300 mẫu khảo sát các DN nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng có hệ số R2 bằng 0,872 cho thấy sự phù hợp của mô hình gồm 17 biến
độc lập đại diện cho nhiều thông tin khác nhau liên quan đến sự tồn tại của DN nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và các biến độc lập đã giải thích được 87.1% sự thay
đổi của biến phụ thuộc sự tồn tại của DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Các
yếu tố Năng lực học vấn; Giới tính; Nguồn vốn vay bạn bè, gia đình không thể hiện ý
nghĩa thống kê trong việc giải thích sự tồn tại của DN nhỏ và vừa với p-value >0.05
với tất cả các mức ý nghĩa thống kê 95 %. Nhóm nhân tố môi trường vi mô (Năng lực
chuyên môn; Kỳ vọng tài chính; Tự chủ; Tuổi chủ DN; Kinh nghiệm ngành nghề kinh
doanh (kn); Nguồn vốn tự có; Nguồn vốn vay ngân hàng và TCTD); đối với nhóm
nhân tố môi trường ngành (cạnh tranh; rào cản kinh doanh) hầu hết có ý nghĩa thống
kê mức 95% giải thích sự tồn tại của DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Đối với
nhóm nhân tố môi trường vĩ mô (Chính sách pháp luật; Thủ tục hành chính; Chính
sách hỗ trợ DNNVV; Nguồn lực sản xuất; Nhu cầu sức mua đều có p-value
Hợp tác xã
Nghị định chính phủ
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

2


DANH MỤC HÌNH ẢNH

3


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI nền kinh tế Việt Nam đã có sự
phát triển mạnh mẽ với sự đổi mới về nhận thức (công nhận nền kinh tế nhiều thành
phần cùng các quy luật thị trường khách quan; bình thường hóa quan hệ thương mại
với Hoa Kỳ và Tây Âu), xu hướng mở cửa và tham gia sâu hơn vào tiến trình kinh tế
thế giới. Với những xung lực đó, kinh tế nước nhà đã có những bước nhảy vọt; mà
một phần quan trọng trong các thành tựu ấy đến từ khối doanh nghiệp: Trong năm
2015, cả nước có 94754 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là
601,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6% về số doanh nghiệp và tăng 39,1% về số vốn đăng ký
so với năm 2014 (Năm 2014, số doanh nghiệp giảm 2,7%; số vốn tăng 8,4% so với
năm 2013). Số lao động dự kiến được tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập

nguồn lực bản thân chủ doanh nghiệp với nhóm nhân tố môi trường vi mô (Năng lực
chuyên môn; Kỳ vọng tài chính; Tự chủ; Tuổi chủ DN; Kinh nghiệm ngành nghề kinh
doanh (kn); Nguồn vốn tự có; Nguồn vốn vay ngân hàng và TCTD); môi trường
ngành (cạnh tranh; rào cản kinh doanh); môi trường vĩ mô như: Chính sách pháp luật;
Thủ tục hành chính; Chính sách hỗ trợ DNNVV; Nguồn lực sản xuất; Nhu cầu sức
mua.Từ đó, câu hỏi về cơ chế tác động của các yếu tố nói chung đến sự phát triển của
các DN mới thành lập được đặt ra nhằm mục đích định hình chính sách và bảo vệ chủ
DN. Đó cũng chính là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến sự
tồn tại trên thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
5


Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu: Nhận diện và định lượng ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mô, các đặc điểm của hủ DN, nguồn tài nguyên
DN đến sự tồn tại trên thị trường của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
1.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu là nhận diện các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi
mô, các đặc điểm của chủ DN, nguồn tài nguyên của DN đến sự tồn tại của DN, trong
đó tập trung đến đặc điểm của chủ DN (trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính, kinh
nghiệm làm việc), nguồn vốn hoạt động của DN, lĩnh vực kinh doanh (mức độ cạnh
tranh và rào cản gia nhập), yếu tố vĩ mô (chính sách pháp luật, thủ tục hành chính,
chính sách hỗ trợ, sự sẵn có của nguồn lực sản xuất và sức mua của khách hàng). Đề
tài tập trung nghiên cứu các DN quy mô nhỏ và vừa, khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng trong khoảng thời gian 2010 – 2015.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hai phương pháp chính: Phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng:


7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm
2.1.1 Doanh nghiệp
Theo Luật DN năm 2005 thì DN là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Cũng theo cách hiểu của luật
pháp, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
Như vậy, có thể hiểu rằng DN là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù trên thực tế vẫn
tồn tại một số tổ chức DN hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
2.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để xác định chính xác loại hình DN này người ta thường căn cứ vào hai tiêu
chí: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.
Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm chuyên môn hoá, số đầu mối quản lý. So
với các DN lớn, các DN nhỏ và vừa thường có mức độ chuyên môn hóa thấp và số
đầu mối quản lý ít; cá biệt trong nhiều trường hợp DN khởi nghiệp chỉ có một lãnh
đạo – người kiêm nhiệm đồng thời nhiều vị trí trong DN. Nhóm tiêu chí định tính tuy
phản ánh đúng bản chất và tình hình thực tiễn nhưng thường khó xác định; bởi vậy mà
thường chỉ mang tính tham khảo, kiểm chứng và ít được sử dụng trong thực tế (Lê
Minh Toàn, 2011).
Nhóm tiêu chí định lượng bao gồm số lao động định biên, giá trị tài sản, vốn
kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận. Nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn
không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu, cũng có thể chỉ căn
cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh (Lê Minh Toàn, 2011).
Ở Việt Nam, việc khuyến khích phát triển DN, đặc biệt là hỗ trợ DN ngoài
quốc doanh vẫn được Nhà nước quan tâm đặc biệt.

thủy sản

trở xuống

Số lao động

người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
trở xuống

người đến đồng đến 100 người

đến

200 người
tỷ đồng
300 người
người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

II. Công nghiệp và xây

10

dựng

trở xuống

vụ

DN vừa



100 người

Nguồn: Nghị định 59/2009/NĐ-CP
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của DN
Để có thể tìm hiểu các yếu tố có liên quan tới DN, trước hết cần phải xác định
được môi trường DN. Robbins & ctg (2003) đã đề xuất chia môi trường DN thành các
lớp: Môi trường bên trong, môi trường bên ngoài (bao gồm môi trường vi mô – môi
trường tác nghiệp và môi trường vĩ mô – môi trường chung).Theo đó, các chủ thể có
thể hiểu là những tác động chủ quan của con người (luật lệ, quy định...) còn yếu tố lực
lượng hàm ý những sức mạnh mang tính chất quy luật (như yếu tố kinh tế, xã hội, tự
nhiên...).
DN chỉ có thể theo dõi, phát hiện để tự thay đổi các quyết định của mình nhằm
giảm thiểu những tác động xấu, khai thác tối đa những tác động tốt để thích ứng một
cách có lợi nhất với môi trường.
Cách hiểu của Trần Minh Đạo (2006) có phần khiên cưỡng khi gộp môi trường
marketing với môi trường kinh doanh nói chung của DN; hơn nữacòn cho thấy tính
thiếu thuyết phục, bởi không phải DN khởi nghiệp nào cũng có bộ phận marketing
riêng.
Nếu như cách hiểu theo quan điểm marketing có phần phù hợp với các DN lớn
hay đã đi qua giai đoạn khởi nghiệp thì dưới góc độ quản trị học, cách hiểu về môi
9


trường có phần phù hợp hơn với các DN nhỏ và vừa. Theo đó, môi trường là toàn bộ
những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt
động của DN (Robbins, Coulter, Bergman, & Stagg, 2003).
2.2.1Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của DN còn có thể được hiểu là hệ thống các ý nghĩa và
niềm tin (chuẩn mực về giá trị, quan niệm, tập quán...) được chia sẻ bên trong DN và

Theo Trần Minh Đạo (2006), các lực lượng bên ngoài công ty thuộc môi
trường tác nghiệp của DN bao gồm các tổ chức cung ứng, tổ chức dịch vụ trung gian
hỗ trợ, đối thủ cạnh tranh và khách hàng.
- Tổ chức cung ứng:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi chủ DN đều cần được tiếp cận và cung
cấp các yếu tố đầu vào như: nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng và bán thành phẩm, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất và quản lý... Bên cạnh đó, cũng không kém phần quan
trọng, DN mới thành lập còn phải tuyển dụng lao động, thuê đất...
Những biến động trên thị trường yếu tố đầu vào luôn tác động trực tiếp tới hành
vi của chủ DN. Như vậy, từ phía người cung cấp luôn tiềm ẩn nguy cơ và sự đe dọa
tới các quyết định của chủ DN và ảnh hưởng tới chất lượng quan hệ giữa công ty với
khách hàng, và thậm chí là hiệu quả hoạt động của DN.
-

Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ cạnh tranh của DN nói chung và DN khởi nghiệp nói riêng là những cá
nhân và tổ chức có cùng một nhóm sản phẩm dịch vụ và có thể phục vụ cho cùng một
nhóm đối tượng khách hàng.
Với đặc điểm là nguồn vốn ít, kinh nghiệm thiếu... các DN khởi nghiệp thường
có xu hướng đẩy mạnh hoạt động trong các lĩnh vực ít đối thủ tiềm năng; mặc dù các
thị trường như vậy thường đi kèm với rào cản gia nhập rất lớn.
Trong khi đó, ở các ngành khác thì với quy mô thị trường có hạn, các DN trong
cùng một lĩnh vực hoạt động thường xuyên phải đưa ra những chiến lược đặc biệt
nhằm giành khách hàng; và với tính hấp dẫn khác nhau của các đối thủ mà khách hàng
có những xử sự khác nhau. Các DN khởi nghiệp cần phải nắm bắt rõ điểm mạnh điểm
yếu của mình cũng như các đối thủ để đưa ra một chiến lược hợp lý.
-

Khách hàng:

pháp, các thông tư có liên quan. Những diễn biến của nhóm yếu tố này thường trực
tiếp quyết định hoạt động của các DN.
2.3. Hiện trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.3.1. Các DN thuộc lĩnh vực xây dưng
Trước tình hình mới, để chủ động, tích cực hội nhập và phát triển, tỉnh Lâm
Đồng cơ bản vận dụng linh hoạt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
đồng thời, rà soát bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi trên địa bàn nhằm

12


cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo hành lang môi trường pháp lý, thông
thoáng thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Bảng 2.2. DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng của tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2011-2015
Loại hình

Năm

Năm

DN

2011

2012

DNNNĐP
DNTN
CTTNHH

21

3
31
21

328
632
1105
164
36

Năm

Năm

2014

2015
23
8
67
6
12
34
18
3
42
23


đạm chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của các DN, việc xoay vòng vốn của DN khó
khăn do chưa tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng hỗ trợ từ ngân hàng và chính phủ.
2.3.2. Các DN thuộc lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp
Trong sự phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng có tác động qua lại
giữa ngành với sự phát triển của các DN sản xuất kinh doanh trên địa bàn, cụ thể số
lượng DN trong lĩnh vực này năm 2011 là 1303DN, HTX và tính đến cuối năm 2015
đã có 1699DN; nhưng số lượng DN tăng chủ yếu là tăng HTX nông nghiệp, dịch vụ
nông nghiệp, công ty cổ phần và DN tư nhân. Tuy nhiên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
số DN thuộc lĩnh vực này là công ty TNHH, cụ thể năm 2011 có 582 DN đến năm
2014 đã có 696 DN, sang năm 2015 tăng lên đạt 756 DN với tốc độ tăng trưởng trung
bình qua các năm đạt 6.77%. Tiếp đến là hợp tác xã nông nghiệp với tốc độ tăng
trưởng trung bình 10.79% đứng thứ 2 về số lượng các DN nhỏ và vừatrong lĩnh vực
này. Năm 2010 có 201 DN, đến năm 2014 có 276 DN, kết thúc 31/12/2015 có 302
HTX nông nghiệp. Công ty cổ phần có 231 DN trong năm 2012, đến năm 2015 tăng
lên đạt 392 DN, đến năm 2015 có 418 DN với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt
16.49%.DN từ nhân từ chỗ có 82 DN đến năm 2013 đã có 136 DN và năm 2015 tăng
lên đạt 186 DN với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 23.19% cao nhất so với các loại
hình DN khác. Điều có thể dễ dàng nhận ra là DN nhà nước có xu hướng giảm mạnh
từ 207 DN xuống còn 37 DN.
Bảng 2.3. DNNVV trong lĩnh vực Nông Lâm - Ngư nghiệp của tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2011-2015
Loại hình DN

Năm

Năm

Năm

Năm


82

92

DNNNĐP
HTX nông nghiệp,

14

98

57

37

23

27

30

5
10

6
13

2
18


6
39

6
41

1
3
3
2
1303
1387
1432
1557
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng

8
1699

2.3.3. Các DN thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ
Số lượng DN nhỏ và vừatrong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tăng trưởng khá
nhanh qua các năm trong giai đoạn 2011-2015. Năm 2011DN hoạt động trong lĩnh
vực này là 1046 DN, đến năm 2014 số DN trên địa bàn trong lĩnh vực này là 1374
DN, đến năm 2015 tổng số DN trong lĩnh vực này đạt 1444 DN. Trong đó công ty
TNHH vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số DN nhỏ và vừa trên địa bàn (chiếm
trên 43%) hợp tác xã thương mại dịch vụ chiếm xấp xỉ 27%, công ty tư nhân; còn lại
DN nhà nước, Công ty TNHH, CTCP chiếm xấp xỉ 14%.
Bảng 2.4. DNNVV trong lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ của tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2011-2015


48

234

279

311

369

392

97

102

116

146

166

479
491
515
598
132
149
154

sau:
DNNVV góp phần quan trọng tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập... Trong những năm qua, hàng năm tỉnh đã tạo việc làm mới và thêm việc làm
chotrên 10000người lao động, mà số lượng lao động chủ yếu là ở DNNVV ngoài quốc
doanh..
Các DNNVV đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng, với số
lượng cơ sở SXKD lớn, cùng với tổng lượng vốn huy động được cũng như lực lượng
lao động đông đảo, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động; các
DNNVVgia tăng về số lượng đã giải quyết kịp thời sản phẩm đầu vào, đầu ra trên thị
trường nhất là các xã vùng xâu, vùng xa mà các DNNN không với tới được.
Các DNNVV góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Với mức đóng góp ngày
càng tăng vào giá trị sản xuất tăng thêm trên địa bàn tỉnh, các DNNVV góp phần
chuyểnđổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH, chuyển từ nông nghiệp
sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thương mại.
Các DNNVV giữ vai trò quan trọng trong việc huy động, khai thác và tận
dụng mọi nguồn lực cho phát triển..
Các DNNVV góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn. Do
quy mô nhỏ nên các DNNVV rất linh hoạt, năng động trong cơ chế thị trường, dễ
chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực hiệu quả hơn.
Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Các DNNVV có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc phát triển các ngành, nghề truyền thống bởi hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp với các ngành nghề này là các cơ sở kinh tế có quy mô nhỏ, dễ
16


tổ chức thực hiện.
Các DNNVV góp phần thực hiện đường lối của Đảng, xây dựng nông thôn
mới. Các DNNVV đã tạo ra cơ hội làm việc cho một bộ phận lớn lao động nhàn rỗi ở
nông thôn, làm tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống nông dân, góp phần thực hiện
xóa đói, giảm nghèo, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu, nghèo giữa thị

Đã có nhiều nghiên cứu liên quan trong nước và quốc tế nhằm giải thích cho sự
tồn tại của các DN khởi nghiệp. Tuy nhiên các nghiên cứu này tiếp cận đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của các DN khởi nghiệp trên các phương diện
và quan điểm khác nhau. Một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu bao gồm:
Storey (1994) đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khởi nghiệp của
DN theo thời gian, địa điểm và lĩnh vực hoạt động (trong Watson, 1998). Trong đó, về
lĩnh vực hoạt động, tác giả chịu ảnh hưởng của thuyết cấu trúc –thực hiện – hiệu quả
(Structure – Conduct – Performance; SCP) (Acs và Audresch, 1989), cho rằng đối với
ngành giàu tiềm năng, các DN khởi nghiệp thường vấp phải những rào cản khắt khe
do các DN lớn dựng lên nhằm hạn chế số lượng đối thủ cạnh tranh và bảo vệ thị phần
vốn có của mình; tuy nhiên bên cạnh đó, chủ DN còn có xu hướng định hướng lĩnh
vực hoạt động của công ty theo kinh nghiệm làm việc, động lực, cá tính, môi trường
gia đình...
Theo trường phái lao động – thị trường, Knight (1921) cho rằng với ba nhóm
dân cư ứng với ba kiểu thu nhập: không được trả lương (ứng với những người thất
nghiệp, chỉ được nhận trợ cấp), được trả lương (ứng với những người làm công ăn
lương) và tự trả lương (ứng với chủ lao động hay chủ DN), mỗi cá thể sẽ tự quyết định
chuyển sang kiểu thu nhập khác khi số lượng cá thể tại nhóm hiện tại ở mức tương đối
lớn. Ví dụ, khi tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, đồng nghĩa với mức trợ cấp có xu hướng
giảm, một người thất nghiệp có xu hướng chuyển sang tự kinh doanh hoặc đi làm
thuê.
Đồng quan điểm với Knight (1921), Mayes và Moir (1990) bổ sung rằng tự trả
lương (tự kinh doanh) đem lại nguồn thu nhập lớn hơn cho chủ thể so với việc trông
chờ vào trợ cấp, nhưng đồng thời cũng mang tính rủi ro rất cao nên người dân có xu
hướng tìm một công việc toàn thời gian trước khi nghĩ đến việc mở một DN riêng
(theo Watson, 1998).
Theo khía cạnh khác, Birley và Westhead (1994) cho rằng quyết định khởi
nghiệp và lĩnh vực kinh doanh còn chịu ảnh hưởng từ quan hệ cá nhân, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng quản lý... của chủ DN chứ không đơn thuần là mức thu nhập

thành lập tại 17 quốc gia trong giai đoạn 1997 – 2004 phụ thuộc các yếu tố tỷ suất
thuế và thể chế - chính trị. Girma et al. (2010) sử dụng mô hình kinh tế lượng xét thêm
yếu tố tư cách pháp nhân nước ngoài cùng những ưu đãi lớn nhằm giải thích cho sự
thành công của 11475 DN quy mô nhỏ tại Ireland giai đoạn 1972 – 2000; ngoài năng
19


lực, tình trạng hôn nhân và con cái của chủ DN, Meilillo et al. (2012)còn xét thêm yếu
tố nguồn cung lao động chất lượng cao nhằm giải thích cho 18058 quan sát tại Thụy
Điển.
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mặc dù phần nhiều nghiên cứu đã công bố chỉ coi trọng một hay một nhóm
nhân tố nhất định, tác giả chịu ảnh hưởng từ khung lý thuyết về doanh nghiệp, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các yếu tố vi mô, vĩ mô, môi trường ngành ảnh hưởng đến sự tồn
tại của DNNVV trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế cũng như từ nghiên cứu đã liệt
kê mà cho rằng các yếu tố bên trong và bên ngoài đều có tác động đến sự tồn tại của
các doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồngquá trình khởi nghiệp. Trên
các cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

20


Nhâ

Kinh nghiệm

Môi trường ngành

21


thông qua xác nhận tại hiện trường; nhận giá trị bằng 1 khi vẫn hoạt
động bình

thường.

Giới tính

Nguồn lực sản xuất

CM là biến giả thể hiện năng lực – trình độ của người sáng lập, bao gồm:

Vốn
CM1 là biến
giả thể hiện cho năng lực học vấn của chủ DN, nhận giá trị bằng 1
VON1: Nguồn vốn từ nhà sáng lập
khi ít nhất
1 người
chủ
DNthân
đã tốt
nghiệp Đại học, Cao đẳng. Sức mua khách hàng
VON2:
Nguồncóvốn
hỗ trợ từ
người
quen.

là biến
giảhàng
thểvàhiện

bằng 1 khi chủ DN nhận thấy mức độ cạnh tranh mà DN phải đối mặt ở mức khó
22


khăn, bằng 0 khi dung lượng thị trường lớn và DN không gặp nhiều khó khăn trong
việc giành thị phần.
RC là biến giả đại diện cho rào cản gia nhập ngành; nhận giá trị bằng 1 khi chủ
DN gặp sức ép lớn (về vốn, xin giấy phép có liên quan) khi muốn tham gia thị trường
và ngược lại thì nhận giá trị 0.
KN là biến giả thể hiện cho kinh nghiệm làm việc trong quá khứ của chủ DN;
nhận giá trị bằng 1 khi ít nhất một người sáng lập DN đã từng hoạt động trong cùng
lĩnh vực trong quá khứ, bằng 0 trong các trường hợp còn lại.
PL là biến giả thể hiện cho vai trò của hệ thống pháp luật; nhận giá trị bằng 1
khi chủ DN nhận được sự hỗ trợ theo các văn bản pháp lý từ cấp tỉnh trở lên; nhận giá
trị bằng 0 trong các trường hợp còn lại.
HC là biến giả thể hiện cho thủ tục hành chính có liên quan tới hoạt động của
DN. Biến nhận giá trị 1 khi chủ DN nhận thấy thủ tục hành chính dễ dàng đối với
người dân, bằng 0 khi thủ tục được nhận xét là nhiêu khê, gây khó khăn cho các chủ
DN.
HT là biến giả, đại diện cho các chính sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa;nhận giá trị
bằng 1 khi chủ DN nhận được sự hỗ trợ theo các thông tư, chỉ thị của nhà nước; nhận
giá trị bằng 0 trong các trường hợp còn lại.
SM là biến giả thể hiện cho sự ủng hộ của khách hàng; nhận giá trị bằng 0 khi
phản hồi của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ của DN là tiêu cực, nhận
giá trị bằng 1 trong trường hợp còn lại.
Thuyết cấu trúc –thực hiện – hiệu quả (Structure – Conduct – Performance;
SCP) (Acs và Audresch, 1989), cho rằng đối với ngành giàu tiềm năng, các DN khởi
nghiệp thường vấp phải những rào cản khắt khe do các DN lớn dựng lên nhằm hạn
chế số lượng đối thủ cạnh tranh và bảo vệ thị phần vốn có của mình; tuy nhiên bên
cạnh đó, chủ DN còn có xu hướng định hướng lĩnh vực hoạt động của công ty theo

một năm thành lập tại 17 quốc gia trong giai đoạn 1997 – 2004, các nguồn vốn tự có,
vốn vay từ gia đình bạn bè, vốn tín dụng từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển của các DNNVV. Thực tế các DNNVV hiện nay
rất khát vốn để kinh doanh nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau không có điều
kiện tiếp cận nguồn vốn do đó ảnh hưởng nhiều đến triển vọng và sự phát triển của
DN.
Giả thiết: H6 (+)Nguồn vốn hoạt động tác động tích cực đến sự tồn tại của
DNNVV

24


Chủ DN đến quyết định tự kinh doanh (được thể hiện qua cá tính, xuất thân và
kinh nghiệm – kỹ năng) nhưng theo Ray (1993) thì đặc điểm cá nhân đó không có ảnh
hưởng lớn tới sự thành bại của dự án, màảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô bên ngoài mới
đóng vai trò bậc nhất (Watson, 1998). Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm
chính sách pháp luật , thủ tục hành chính ,chính sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa , sức mua
của khách hàng đóng vài trò nhân tố thể chế quan trọng tác động tích cực đến sự tồn
tại của DNNVV. Trong đó Watson(1998) nhấn mạnh yếu tố chính sách hỗ trợ và thủ
tục hành chính đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Giả thiết: H9-H12 (+) yếu tố môi trường vĩ mô tác động tích cực đến sự tồn tại
của DNNVV

Bảng 2.5: Các nhân tố và giả thuyết được kiểm định trong nghiên cứu
Nhóm
nhân
tố

Giả


tồn tại của DNNVV
Động lực của chủ DN tác động tích cực đến sự
tồn tại của DNNVV
Kỳ vọng thu nhập tác động tích cực đến sự tồn
tại của DNNVV
Tự chủ tác động tích cực đến sự tồn tại của
DNNVV
Tuổi tác động tiêu cực đến sự tồn tại của
DNNVV
Giới tính tác động tiêu cực đến sự tồn tại của
DNNVV
25

(1989); Cromie
(1991); Mayes
&Moir (1990)



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status