PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) TỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) - Pdf 40

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG (TPP) TỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL)
MỞ ĐẦU
Với việc gia nhập WTO ngày 11/1/2007, Việt Nam đã tiến một bước dài
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nếu như việc gia nhập WTO
năm 2007 có thể được xem là bước hội nhập “theo chiều rộng” với những cam kết
mở cửa ở mức độ tương đối áp dụng chung cho tất cả 150 thành viên của WTO thì
việc ký kết các Thỏa thuận trong Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP) giữa Việt Nam với các đối tác trong Hiệp định là hình thức hội nhập “theo
chiều sâu” trong đó các cam kết mạnh mẽ hơn, ở nhiều lĩnh vực hơn và do đó mức
độ tác động tới tương lai không chỉ ở riêng phát triển nền kinh tế mà còn là thực
hiện các quy ước về Lao động
Sự kiện Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP) như một bước ngoặt lịch sử lớn trong sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội
ở Việt Nam. Việc tham giá Hiệp định TPP, một trong những điểm khó nhất đối với
Việt Nam không phải lộ trình giảm thuế, sức ép dối với những nghành kinh tế mà
chính là đổi mới quan hệ lao động theo yêu cầu mới. Điều này không chỉ ảnh
hưởng đến riêng việc thay đổi pháp luật, các quy định của nhà nước mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến tổ chức công đoàn, đến quan hệ lao động trong doanh nghiệp.
Điều này được Quy định rõ nhất trong chương 19 Lao động của Toàn Văn Hiệp
định TPP. Do đó, em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) TỚI QUAN HỆ LAO
ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) “
nhằm làm rõ những tác động của Hiệp TPP đến quan hệ lao động tại Tập đoàn viễn
thông Quân đội Viêt Nam.
Trong quá trình hoàn thiện bài Tiểu luận, em xin chân thành cảm ơn Th.S Lê
Thúy Hà giảng viên trường Đại Học Lao động – Xã hội. Em rất mong nhận được
những phản hồi, đánh giá và góp ý của cô để em có thể hoàn thành tốt nhất bài tiểu
luận
Xin chân thành cảm ơn!

nhau hay nhà nước. Những mối quan hệ như vậy được chi phối bởi lợi ích và xoay
quanh các vấn đề phát sinh từ hoạt động thuê mướn lao động“ ( Nguyễn Duy Phúc,
Các nguyên lý quan hệ lao động, NXB Lao động – Xã hội, 2012)
1.1.2 Chủ thể trong quan hệ lao động
Các chủ thể QHLĐ là những cá nhân hay tổ chức tham gia vào quan hệ lao
động ở các cấp khác nhau như cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp ngành và cấp
doanh nghiệp. Có 3 chủ thể chính tham gia vào các mối quan hệ này là:
- NLĐ và tổ chức đại diện của họ ( Công đoàn, nghiệp đoàn)


- NSDLĐ và tổ chức đại diện của họ (Liên đoàn giới chủ sử dụng lao
động…)
- Nhà nước
Trên phạm vi quốc gia các chủ thể này còn được gọi là các đổi tác xã hội
trong QHLĐ
1.1.3 Bản chất của quan hệ lao động
QHLĐ có những bản chất cơ bản sau
- Bản chất kinh tế của QHLĐ
- Bản chất xã hội của QHLĐ
- Bản chất vừa thống nhất vừa mâu thuẫn của QHLĐ
- Bản chất vừa bình đẳng vừa không bình đẳng của QHLĐ
- Bản chất cá nhân và tập thể của QHLĐ
1.1.4 Các nguyên tắc chủ yếu trong xác lập và vận hàng quan hệ lao động
Tôn trọng của các bên QHLĐ
Hợp tác trong QHLĐ
Gỉai quyết vấn đề bằng thương lượng
Các bên tham gia QHLĐ phải có tính độc lập tương đối
1.1.5 Phân loại quan hệ lao động
Theo chủ thế có: Quan hệ hai bên và quan hệ ba bên
Theo biểu hiện của nội dung QHLĐ có: Qun hệ việc làm, học nghề, bảo

khẩu giữa các nước thành viên trước ngày 1 tháng 1, 2006 và cắt giảm bằng không
tới năm 2015. Đây là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính
của một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về
xuất xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, chính
sách của các chính quyền...
Tiến trình đàm phán cho hiệp định bị trì hoãn nhiều lần do thiếu tiếng nói
chung xoay quanh nhiều vấn đề như: giảm thuế xuất-nhập khẩu, bảo trợ hàng hóa
nội địa, quyền sở hữu trí tuệ v.v...Ngày 5 tháng 10 năm 2015 tại Atlanta, Hoa Kỳ,
tiến trình đàm phán hiệp định đã kết thúc thành công.
Theo bảng 1, hiện thời TPP có 12 thành viên chính thức bao gồm Úc, Brunei,
Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ,
Việt Nam.


ST
T

Quốc gia

1 Singapore
New
2 Zealand
3 Chile
4 Brunei
5 Nhật Bản
6 Hoa kỳ
7 Úc
8 Việt Nam
9 Peru
10 Mexico

Ngỏ ý muốn tham
gia
Ngỏ ý muốn tham
gia

Ngày bắt
đầu đàm
phán
06/2015
06/2015
06/2015
06/2015
03/2013
02/2008
11/2008
11/2008
11/2008
10/2012
10/2012
10/2011

Ngày ký kết
04/02/2016
04/02/2016
04/02/2016
04/02/2016
04/02/2016
04/02/2016
04/02/2016
04/02/2016

nhất định (xóa bỏ các điều kiện tiếp cận thị trường trong các lĩnh vực dịch vụ liên
quan);
- FTA thế hệ thứ ba tiếp tục mở rộng phạm vi tự do về dịch vụ, đầu tư.
Các FTA trong thời gian gần đây chứng kiến một xu hướng mới là không
chỉ những đề cập đến những lĩnh vực thương mại mở cửa mà cả những vấn đề phi
thương mại như lao động, môi trường cũng được đưa vào đàm phán và ký kết.
Hiệp định TPP đang được đàm phán theo xu hướng này. Phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định này dự kiến sẽ rất rộng và phức tạp, với các vấn đề thương mại và phi
thương mại đan xen. Bản thân 4 nước tham gia sớm nhất vào Hiệp định là: Xinhga-po, Chi- lê, Niu Di-lân, Bru-nây đã có những cam kết mạnh mẽ về thuế quan và
nhiều vấn đề phi thuế quan. Mục tiêu ban đầu của TPP là giảm 90% các loại thuế
xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên trước ngày 1/1/2006 và cắt giảm bằng 0%
tới năm 2015.
Nhìn chung, TPP được đánh giá là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, có phạm vi đàm phán rất rộng và rất phức tạp, được thực hiện với lộ trình rất
ngắn. TPP đang tiếp tục phát triển từ 4 nước ban đầu lên 12 nước hiện đang tham
gia đàm phán và trong tương lai số đối tác sẽ tăng thêm, nên chắc chắn phạm vi
điều chỉnh của TPP sẽ còn lớn hơn nữa.
Hiệp định TPP được kỳ vọng là một “FTA của thế kỷ XXI” với phạm vi
điều chỉnh rộng, cùng với xu hướng đàm phán tự do mạnh mẽ được cụ thể hóa trên
những lĩnh vực sau:


- Thuế quan: Cắt giảm hầu hết các dòng thuế (ít nhất 90%), thực hiện ngay
hoặc thực hiện với lộ trình rất ngắn.
- Dịch vụ: Tăng mức độ mở cửa các loại dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài
chính.
- Đầu tư: Tăng cường các quy định liên quan đến đầu tư nước ngoài và bảo
vệ nhà đầu tư.
- Quyền sở hữu trí tuệ: Tăng mức độ bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ cao
hơn so với các mức trong WTO (WTO+).

xã hội của doanh nghiệp.
- Các công nghệ mới sẽ tạo ra những cơ hội mới cho thương mại và đầu tư
giữa các nước thành viên, đồng thời cũng làm nảy sinh những vấn đề tiềm ẩn cần
giải quyết trong hiệp định này để có thể thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ
và đảm bảo tất cả nền kinh tế của tất cả các nước TPP đều được hưởng lợi.
- TPP thực hiện cơ chế mở, theo đó, trong tương lai, những nước quan tâm
có thể tham gia đàm phán gia nhập. Nói cách khác, mục tiêu cuối cùng của Hiệp
định TPP là mở rộng cho các quốc gia khác trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương.
Tính mở của TPP có ưu điểm là chỉ bằng đàm phán TPP, một nước có thể
cùng có FTA với nhiều nước đối tác. Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn vì
càng nhiều nước tham gia càng khó đạt được sự nhất trí và kéo dài thời gian đàm
phán.
2 Tác động của hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) tới quan
hệ lao động tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)
2.1 Giới thiệu chung về Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)
Tên Công ty: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)
Trụ sở chính: Số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt
Nam
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email: [email protected]
Website: www.viettel.com.vn


Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thí điểm thành lập theo Quyết định số
2078/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2009. Tập đoàn Viễn thông
Quân đội được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Viễn thông
Quân đội và các đơn vị thành viên.
Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (tên viết tắt là VIETTEL) được

- Ngành, nghề kinh doanh có liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật
tư, thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. Tài chính,
ngân hàng, bất động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn.
- Ngành, nghề kinh doanh khác theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận.
Sứ mệnh: Sáng tạo vì con người . Mỗi khách hàng là một con người – một
cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ
một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là
xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt
động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội đặc biệt là các chương trình
phục vụ cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo.
8 Giá trị cốt lõi. Những giá trị cốt lõi là lời cam kết của Viettel đối với khách
hàng, đối tác, các nhà đầu tư, với xã hội và với chính bản thân chúng tôi. Những
giá trị này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh
nghiệp kinh doanh sáng tạo vì con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
- Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
- Sáng tạo là sức sống.
- Tư duy hệ thống.
- Kết hợp Đông - Tây.
- Truyền thống và cách làm người lính.


- Viettel là ngôi nhà chung.( Trang web Tập đoàn Viễn thông quân đội
( VIETTEL) http://viettel.com.vn/vi/về-viettel)
2.2 Tác động của hiệp định thương mại xuyên thái bình dương (TPP) tới quan hệ
lao động tại tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETTEL)



nhuận và cải thiện phúc lợi xã hội cho NLĐ, qua đó thúc đẩy và duy trì tính bền
vững của quá trình hoàn thiện QHLĐ. Bởi lẽ, gia nhập TTP có nghĩa là NLĐ có
quyền tự do được thành lập hoặc tham gia các tổ chức CĐ theo ý muốn của mình
và Viettel phải chấp nhận các cam kết trong cuộc chơi này, qua đó thúc đây Viettel
phải đưa ra các kế hoạch, chính sách phát triển để vừa có thể nâng cao lợi nhuận và
vừa phải làm tốt phúc lợi xã hội cho NLĐ. Với tư cách là NSDLĐ việc này sẽ giúp
Viettel phải làm sao để có thể tổ chức đối thoại với tổ chức CĐ đại diện được NLĐ
chọn để nhằm đảm bảo quyền lợi hai bên, chia sẻ thông tin, và cũng là cách để
NLĐ hiểu hơn về Viettel, các chính sách bà tình hình Viettel.
Viettel sẽ có lợi nhuận lớn hơn khi khi áp dụng các quy định về LĐ của TPP
. Theo một cuộc khảo sát của ILO về các hiệp định thương mại cho thấy nếu một
hiệp định thương mại có các điều khoản lao động thì sẽ tăng giá trị thương mại lên
đến 28% so với các hiệp định thương mại không có các điều khoản lao động. Các
điều khoản về lao động chương 19 trong Toàn văn hiệp định TPP xem xét tất cả
các tiêu chuẩn liên quan tới QHLĐ hoặc điều kiện làm việc tối thiểu, các cơ chế
giám sát hoặc tăng cường tuân thủ pháp luật, và khuôn khổ hợp tác. Định nghĩa
này bao phủ một số lượng lớn điều khoản về QHLĐ. TTP quy định chặt chẽ các
vấn đề về lao động sẽ hạn chế các vi phạm các nguyên tắc và quyền cơ bản trong
lao động, giảm bớt tình trạng bất bình đẳng tiền lương, giảm tình trạng thất nghiệp
kéo dài, giảm số vụ đình công cũng như rút ngắn thời gian đình công và góp phần
đảm bảo quyền con người, từ đó, giúp Viettel xây dựng được các quy chế QHLĐ
chặt chẽ.
2.2 Tác động tiêu cực của hiệp định thương mại xuyên thái bình dương (TPP) tới
quan hệ lao động tại tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETTEL)
Ngoài những tác động tích cực, thì các tác động tiêu cực của việc gia nhập
TPP tới QHLĐ tại Viettel là không nhỏ, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam còn
thiếu nhiều các chính sách pháp luật về LĐ, điều này có nghĩa là các thông tin của
TPP về QHLĐ tại Viettel còn thiếu và mập mờ. Bởi lẽ khi Việt Nam tham gia TPP,

biệt và hiệu quả cho những quyền lợi của người lao động mà trước đây vì lí do
ràng buộc về tài chính hay trách nhiệm chính trị nào đó mà tổ chức công đoàn chưa
thực sự là công cụ hữu hiệu đấu tranh cho những tiêu chuẩn về lao động và nói lên
tiếng nói của người lao động. Việc cho phép thành lập loại hình tổ chức đại diện
này ngoài việc quản lý của nhà nước về vấn đề lập hội hoặc quy định về đăng ký
lập hội đại diện cho người lao động, thì đây được coi là một thách thức lớn không
chỉ đối với riêng Viettel mà còn với nhiều doanh nghiệp hoạt động khác. Bởi tổ
chức của người lao động tại Viettel sau khi đăng ký thành lập có thể gia nhập công
đoàn hoặc hoạt động độc lập. Tổ chức này nếu thực sự bảo vệ các quyền lợi và lợi
ích chính đáng của người lao động như tôn chỉ, mục đích và phương thức hoạt
động đã được đăng ký thì thực sự đáng hoan nghênh và làm cho tổ chức công đoàn
cơ sở mạnh lên. Nhưng bên cạnh đó nó còn có thể xuất hiện những đòi hỏi, yêu
sách phi pháp, trái với Điều lệ và nguyên tắc chung khi thành lập hoặc trái với tinh
thần của Hiến pháp 2013 về vấn đề tự do lập hội. Dựa vào những quy định trong
TPP nhằm bảo vệ tổ chức của người lao động, theo đó Viettel không được can


thiệp và phân biệt đối xử nhằm vô hiệu hóa hoặc làm suy yếu khả năng đại diện,
bảo vệ cho quyền và lợi ích của người lao động, chính “tổ chức” này có thể lợi
dụng sức mạnh cộng đồng của tập thể người lao động để đấu tranh cho những đòi
hỏi phi lý mà Viettel khó có thể đáp ứng ngay được thông qua ràng buộc trong đối
thoại, thương lượng tập thể, thậm trí đình công và các hành động tiêu cực tập thể
trá hình khác trong quan hệ lao động. Khi đó Viettel buộc phải tiêu tốn thời gian,
công sức, chi phí để thương lượng với người lao động hoặc sử dụng các biện pháp
hành chính, tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Việc này tất yếu dẫn đến những
chi phí phát sinh mà Viettel phải gánh chịu và làm giảm sức cạnh tranh của hàng
hóa và dịch vụ khi đưa ra thi trường quốc tế và trong khu vực các nước thành viên
TPP.
3 Đề xuất giải pháp và kiến nghị
3.1 Giai phap

3.2.1 Đối với nhà nước
Nhà nước cần hoàn thiện, bổ sung hệ thống pháp luật tương thích với những
cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nghiên cứu sửa đổi Điều lệ Công đoàn
Việt Nam và tham gia sửa đổi pháp luật lao động và công đoàn theo hướng: Xác
định rõ nội dung trọng tâm theo thứ tự ưu tiên của các cấp công đoàn, tập trung
thực hiện những nhiệm vụ về quan hệ lao động, giảm hoặc lược bớt các nhiệm vụ
khác thuộc lĩnh vực chính trị – xã hội, ít hoặc không liên quan đến quan hệ lao
động. Cấp công đoàn cơ sở tập trung thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến quan hệ lao động và thực hiện nhiệm vụ chăm lo, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của người lao động; Tiếp tục tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật lao
động, trong đó cần xác định rõ các hành vi phân biệt đối xử về quyền công đoàn và
thao túng, can thiệp chống công đoàn của người sử dụng lao động…
Nhà nước phải tăng cường quản lý của mình mối quan hệ lao động hài hòa
và hiệu quả. Các cuộc đình công tại Việt Nam thường diễn ra ở các DN FDI và nếu
để tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại Việt Nam. Điều
quan trọng nhất là tạo cơ chế đối thoại hiệu quả giữa chủ sử dụng lao động với
người lao động. Do đó, cần phải nâng cao năng lực, vai trò vị thế của người lao
động để có được mối quan hệ lao động hài hòa thông qua việc hỗ trợ đào tạo về
chuyên môn, kiến thức về pháp luật lao động, chính sách về tiền lương, bảo
hiểm…
Xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định về giải quyết tranh chấp lao động và
đình công trong Bộ luật Lao động và các luật khác có liên quan; Có chế tài đủ
mạnh xử lý các vi phạm về pháp luật lao động và công đoàn, đặc biệt là những vi
phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật
lao động, cần chú ý tới tính khác biệt, đặc thù giữa các loại đối tượng lao động của
từng loại hình cơ sở trong các thành phần kinh tế và trình độ, tâm lý, tuổi tác, giới
tính, nghề nghiệp để lựa chọn nội dung, phương pháp tuyên truyền, phổ biến cho
phù hợp với đối tượng.


sự tham gia của con người vào tiến trình phát triển xã hội và tiến bộ xã hội. Phát
triển QHLĐ - việc làm không chỉ bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, mà còn trực
tiếp góp phần củng cố và nâng cao chất lượng, sức mạnh kinh tế của đất nước.




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status