Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ - Pdf 96



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Chúng ta đã biết Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, và
đang trên con đường phát triển kinh tế theo xu hướng công nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là một trong những ngành nghề
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam vì
vậy việc kết hợp phát triển sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản đóng
góp một phần không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Thời gian qua, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã có những bước
tiến lớn như mở rộng thị trường ra khoảng 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Âu, các nước ASEAN....
Trong đó, Hoa Kỳ là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức
đối với nước ta. Hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ trong những năm
gần đây đã có những thành tựu nhất định như sự tăng trưởng về kim ngạch
xuất khẩu cũng như về chủng loại sản phẩm. Có được những thành tựu đó
một phần là nhờ tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
(Bilateral Trade Agreement, viết tắt là BTA) được ký giữa Chính phủ hai
nước vào ngày 13 tháng 7 năm 2000. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích
cực thì Hiệp định cũng có những rào cản nhất định đối với hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản. Do đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để có thể đánh giá cụ thể hơn
các tác động tích cực và tiêu cực của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và đưa ra những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn đối với việc phát
triển sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung cũng như xuất
khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, từ đó đưa ra một số giải
5

nông nghiệp như diện tích rộng lớn, khí hậu ôn hòa và khoa học kỹ thuật tiến
bộ, do đó Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về xuất khẩu các sản phẩm ngô, đậu
nành, thịt bò...Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng là một trong những nước nhập khẩu
nông sản lớn nhất thế giới, trong đó Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng
như gạo, rau quả, cà phê, thịt gia súc, ngũ cốc,...
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới với thu
nhập GDP hàng năm thường đứng vị trí số một thế giới. Có thể nói Hoa Kỳ là
một thị trường tiềm năng đối với tất các các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Nhưng để thâm nhập được thị trường Hoa Kỳ không phải là đơn
giản bởi bên cạnh việc thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khổng lồ, có sức
mua lớn và có tính mở cửa khá cao thì thị trường Hoa Kỳ lại có các quy định
pháp luật chặt chẽ và yêu cầu về chất lượng, nhãn hiệu, kỹ thuật... khá khắt
khe do tính chất bảo hộ cho nền nông nghiệp trong nước của chính sách
thương mại quốc tế. Hơn nữa, thị trường Hoa Kỳ lại có môi trường pháp lý
hết sức phức tạp do Hoa Kỳ là một nước Liên bang nên pháp luật giữa các
Bang và Liên bang lại có sự khác biệt. Do đó muốn xuất khẩu hàng hóa nói
chung, hàng nông sản nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ thì phải có sự chuẩn
7
bị kỹ lưỡng như nắm vững hệ thống các quy định, tiêu chuẩn của Hoa Kỳ,
nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng,...
Thêm một đặc điểm nữa là thị trường Hoa Kỳ về cơ bản được “phân
chia” bởi hệ thống các tập đoàn lớn xuất nhập khẩu, bán buôn và vô số công
ty nhỏ, cửa hàng bán lẻ. Đại đa số hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ thường được các
tập đoàn Hoa Kỳ đặt mẫu mã cho nước ngoài rồi nhập khẩu vào thị trường nội
địa. Bởi vậy, để có đối tác ở Hoa Kỳ, ngoài việc đi chợ trên mạng internet thì
doanh nghiệp các nước còn phải tham gia các hội chợ về hàng nông sản tại
Hoa Kỳ, thử nghiệm sức cạnh tranh của mình ngay tại chỗ và qua đó tiếp xúc
trực tiếp đối tác để lập quan hệ.
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản
1.1.2.1. Quy định về thông tin hàng hóa

Dự kiến cảng nhập, khu vực phân phối, tiêu thụ tại Hoa Kỳ
Phương thức vận chuyển.
Mô tả các đóng gói, bao bì, loại container được sử dụng trong vận
chuyển hàng hóa sang Hoa Kỳ: Việc đóng gói phải đảm bảo dễ làm giấy giám
định, một số loại bao bì và container phải được khử trùng trước khi nhập khẩu
vào Hoa Kỳ.
Sau khi nhận được các thông tin trên và các thông tin về sâu bệnh gắn
với sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung
cấp, APHIS sẽ tiến hành xem xét sản phẩm. Nếu sản phẩm được APHIS chấp
9
nhận về mặt kỹ thuât, họ sẽ cho đăng ký sản phẩm liên bang (Federal Register
Proptal) và cấp giấy phép nhập khẩu.
1.1.2.2. Hàng rào thuế quan áp dụng cho hàng nông sản nhập khẩu
vào Hoa Kỳ
Một trong các đặc điểm nổi bật của chính sách thương mại quốc tế của
Hoa Kỳ là tính bảo hộ, trong đó thuế quan là một công cụ hết sức cần thiếu để
bảo hộ nền sản xuất nói chung và nền sản xuất nông nghiệp nói riêng. Biểu
thuế điều hòa và mô tả mã hóa hàng hóa HS (Harmony System) trong đó các
mặt hàng nông sản bao gồm gần 300 dòng thuế. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá lớn
số dòng thuế được Hoa Kỳ quy định dưới hình thức thuế đặc định và thuế kết
hợp trong khi việc việc quy định đối với những dòng thuế đặc định và thuế
kết hợp sang thuế theo giá tương đương là không dễ dàng, nhờ đó đã che dấu
được mức độ bảo hộ thuế quan của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ cũng là
quốc gia tham gia tích cực vào quá trình tự do hóa thương mại của thế giới
nên Hoa Kỳ có nhiều ưu đãi về thuế quan theo các thỏa thuận của hiệp định
kinh tế song phương và đa phương. Các thỏa thuận này đã nới lỏng hàng rào
thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung và có sự ưu đãi lớn đối với
hàng nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Cơ sở pháp lý để thực hiện công cụ
thuế quan của Hoa Kỳ là dựa trên cơ sở các đạo luật về thuế quan, luật chống
bán phá giá, luật về các biện pháp tự vệ trong thương mại, luật thuế đối

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Hoa Kỳ)
Cột hai là cột thuế quan không tối huệ quốc non-MFN: được áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước chưa có quan hệ thương mại bình
thường với Hoa Kỳ.
11
Ngoài ra, Hoa Kỳ còn áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan đối với
hàng hóa nhập khẩu: Đây là biện pháp cho phép hàng hóa nhập khẩu vào Hoa
Kỳ trong hạn ngạch thì sẽ được hưởng một mức thuế giảm bớt trong một
khoảng thời gian nhất định, nếu lượng nhập khẩu vào Hoa Kỳ vượt quá hạn
ngạch cho phép thì lượng vượt quá sẽ phảo chịu mức thuế cao hơn. Hoa Kỳ
áp dụng biện pháp này cho thịt bò, các sản phẩm từ sữa, lạc, đường,.... Với
các hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ theo hạn ngạch thuế quan sẽ được hưởng
mức thuế khoảng 9,5% còn các hàng hóa ngoài hạn ngạch sẽ chịu mức thuế
khoảng 55,8% cao hơn rất nhiều so với mức thuế trong hạn ngạch.. Tuy
nhiên, trên 90% mức thuế ngoài hạn ngạch và 28% mức thuế trong hạn ngạch
không tính theo phần trăm. Hơn nữa, mức hạn ngạch lại được áp dụng khác
nhau giữa các năm và tùy vào mặt hàng nhập khẩu. Tuy Hoa Kỳ phải thực
hiện các cam kết về tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường, hạn ngạch của
Hoa Kỳ tăng dần qua các năm nhưng công cụ bảo hộ chính của Hoa Kỳ hiện
nay vẫn là hạn ngạch thuế quan.
1.1.2.3. Hàng rào phi thuế quan áp đối với nông sản
Theo kết quả của vòng đàm phán Urugoay thì các nước cam kết phải
thuế hóa các biện pháp phi thuế khác. Vì thế chỉ còn rất ít các mặt hàng nông
sản chịu sự kiểm soát về hạn ngạch khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Trong đó, hạn
ngạch tuyệt đối được áp dụng với các mặt hàng: Cồn ethyl; sữa và kem đặc và
khô; các chất thay thế bơ (có trên 45% bơ); thức ăn động vật có sữa hoặc chất
dẫn xuất từ sữa; bơ tổng hợp có trên 5,5% nhưng không quá 45% thành phần
là bơ; các loại kẹo bọc sôcôla và các kẹo tương tự có trên 5,5% trọng lượng là
bơ; sữa khô có tối đa 5,5% là bơ; lạc bóc hoặc chưa bóc, tẩy trắng hoặc đã
được gia công hay bảo quản (trừ bơ lạc); một số loại pho mát cứng; một số

1.1.2.6. Quy định về an toàn thực phẩm đối với rau, quả, củ, hạt đưa
vào thị trường Hoa Kỳ
Các sản phẩm Nông nghiệp như cà chua, cam, dâu, chanh, ớt, khoai
tây, dưa chuột,... phải đáp ứng các yêu cầu về kích cỡ, loại hình, độ chín của
cây và những sản phẩm này phải được Cục kiểm tra cấp giấy Chứng nhận
hàng hóa đã qua kiểm tra và tuân thủ các quy định về hàng nhập khẩu.
1.1.2.7. Quy định nhập khẩu các loại quả và hạt nhập khẩu và thị
trường Hoa Kỳ.
Các loại quả như cà chua, quả bơ, cam, nho, mận, ôliu,... và các loại hạt
như tiêu, điều, cà phê,...phải đảm bảo các yêu cầu về chủng loại, kích cỡ,
chất lượng và phải được Cục kiểm tra và an toàn thực phẩm (Food Safety
Inspectation Service) thuộc Bô Nông nghiệp Hoa Kỳ cấp giấy chứng nhận
giám định. Ngoài ra còn có thể chịu sự kiểm soát của Cơ quan giám định thực
động vật Hoa Kỳ (APHIS) theo Đạo luật kiểm dịch thực vật, theo Cục thực
phẩm và dược phẩm FDA.
Việc cấp giấy phép nhập khẩu cho các sản phẩm quả và hạt cũng phải
tuân theo các quy định nghiêm ngặt giống như các loại rau quả tươi.
1.1.2.8. Quy định về kiểm soát các loại thịt và sản phẩm từ thịt đưa vào
thị trường Hoa Kỳ
14
Thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ trước khi
được thông quan thì phải chịu sự kiểm tra của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ, đồng thời phải đáp ứng được các quy định của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ đối với sản phẩm nông sản nhập khẩu.
1.1.2.9. Quy định về kiểm soát các loại gia cầm và sản phẩm từ gia cầm
đưa vào Hoa Kỳ
Các loại gia cầm và trứng gia cầm (còn sống, đã qua chế biến hoặc
đóng hộp) đều phải tuân thủ các quy định của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ. Các sản phẩm phải được cấp giấy phép, có ký mã
hiệu và dán nhãn đặc biệt. Trong một số trường hợp phải có giấy chứng nhận

Vòng 3: từ ngày 10 đến ngày 17 tháng 4 năm 1997 tại Hà Nội. Phía
Hoa Kỳ giao cho Việt nam dự thảo Hiệp định
Vòng 4: từ ngày 6 đến ngày 11 tháng 10 năm 1997 tại Washington.
Vòng 5: từ ngày 16 đến ngày 22 tháng 5 năm 1998 tại Washington
Vòng 6: từ ngày 15 đến ngày 22 tháng 9 năm 1998 tại Hà Nội
Vòng 7: từ ngày 15 đến ngày 19 tháng 3 năm 1999 tại Hà Nội
Vòng 8 : từ ngày 14 đến ngày 18 tháng 6 năm 1999 tại Washington
Vòng 9: từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 7 năm 1999 tại Hà Nội
Vòng 10: từ ngày 28 tháng 8 đến ngày 2 tháng 9 năm 1999 tại
Washington
16
Vòng 11: từ ngày 3 đến ngày 13 tháng 7 năm 2000 tại Washington.
Hiệp định được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2000.
1.2.2. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
1.2.2.1. Nội dung chính của Hiệp định
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ gồm 7 chương với 72 điều
và 9 phụ lục.
Chương 1. Thương mại hàng hóa: Gồm 9 điều khoản
Chương 2. Các quyền sở hữu trí tuệ: Gồm 18 điều khoản
Chương 3. Thương mại dịch vụ: Gồm 11 điều khoản
Chương 4. Phát triển các quan hệ đầu tư: Gồm 15 điều khoản
Chương 5: Tạo thuận lợi cho kinh doanh: Gồm 3 điều khoản
Chương 6: Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện: Gồm 8 điều khoản
Chương 7: Những điều khoản chung: Gồm 8 điều khoản
1.2.2.2. Nội dung Hiệp định liên quan đến hàng nông sản
Phía Việt Nam cam kết đối với hàng nông sản nhập khẩu từ Hoa Kỳ về
lịch trình hạn chế số lượng nhập khẩu từ 3 đến 10 năm (kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2001) bao gồm 69 mặt hàng: 6 mặt hàng có lộ trình 3 năm, 44 mặt
hàng có lộ trình 4 năm, 14 mặt hàng có lộ trình 5 năm, 5 mặt hàng có lộ trình

Rau quả chế biến
Riêng đậu phộng chế biến
0% - 25,7%
135,7%
20% - 67%
155%
20% - 41,3%
19,3%
Nấm 1,8% 45% 43,2%
Đào lộn hột 3,2% 35% 31,8%
(Nguồn: Hải quan Hoa Kỳ)
Ngoài ra, hai nước cùng cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn của WTO về
vệ sinh an toàn thực phẩm, về kỹ thuật, các thước đo về chất lượng, vệ sinh
được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia và trong chừng mực cần thiết với
những mục đích chính đáng như bảo vệ con người, cuộc sống động thực vật.
Về việc cấp giấy phép nhập khẩu, phía Việt Nam cam kết loại bỏ các
thủ tục cấp giấy phép tùy ý, thực hiện theo quy định của WTO. Còn phía Hoa
Kỳ cam kết cung cấp giấy phép cho các công ty Việt Nam khi có yêu cầu, phù
hợp với Luật thương mại Hoa Kỳ.
1.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ
1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam nói chung
Với nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên nhân lực cùng với truyền thống,
kinh nghiệm làm nông nghiệp, hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản của
Việt Nam đã có những bước phát triển lớn như mở rộng thị trường ra khoảng
50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung
Quốc, Đông Âu, các nước ASEAN.... với mức tăng trưởng về kim ngạch cũng
như mặt hàng xuất khẩu ra thị thị trường thế giới. Trong tỷ trọng hàng hóa
xuất nhập khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới thì xuất khẩu hàng nông
sản vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, thể hiện được tầm quan trọng của ngành sản

0
50
100
150
200
250
Kim ngạch
(Triệu USD)
1996 1997 1998 1999 2000
Năm
Đứng thứ hai là hạt tiêu với chỉ số tăng là 51%, tuy có sự suy giảm vào
năm 1998 so với năm 1997 là 67,23 triệu USD xuống 64,5 triệu USD nhưng
đến năm 1999 và 2000 thì lại có sự tăng mạnh về sản lượng cũng như giá trị
xuất khẩu với giá trị xuất khẩu năm 1999 là 137,26 triệu USD và năm 2000 là
145,93 triệu USD, rồi đến cà phê là 28% và cao su là 22%. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2000 là gạo, cà phê, hạt điều, đây
là những mặt hàng xuất khẩu với sản lượng lớn, thu về nhiều ngoại tệ.
Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 1996 - 2000
Đơn vị: Nghìn Tấn
Triệu USD
1996 1997 1998 1999 2000
Gạo
Sản lượng 3.234,5 3.575 3.748,8 4.508,2 3.476,7
Giá trị 854,63 875,56 1024 1025,1 667,35
21
Cà phê
Sản lượng 283,7 391,6 381,8 482,46 733,94
Giá trị 400,26 493,71 593,8 585,3 501,45
Chè
Sản lượng 20,8 32,9 33,21 36,44 55,66

với năm 1998, nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng lên khoảng 0,1%, từ 1024
triệu USD lên 1025,1 triệu USD. Đặc biệt trong năm 2000, giá cà phê và gạo
22
của thế giới giảm mạnh làm cho giá bán cà phê thấp hơn giá thành sản xuất,
giá bán lúa bằng với giá thành sản xuất. Có nhiều nguyên nhân khiến giá bán
nông sản Việt Nam thấp hơn so với các quốc gia khác như chất lượng chưa
đạt yêu cầu nên bị ép giá, các hạn chế về bảo quản, chế biến, chủng loại sản
phẩm. Ví dụ như giá gạo 5% tấm của Việt Nam theo giá FOB luôn thấp hơn
so với giá FOB quốc tế như năm năm 1996 giá FOB Bangkok là 362 USD/tấn
nhưng giá của Việt Nam chỉ là 342 USD/tấn, sang năm 1997 là 364 USD/tấn
và 345 USD/tấn (Nguồn: Bộ Thương mại và FAO Facsimile Tranmision
1999). Hay như giá cà phê của Việt Nam cũng luôn thấp hơn giá thị trường
quốc tế do loại cà phê Việt Nam sản xuất và xuất khẩu là loại Robusta, là loại
cà phê có giá thấp hơn so với Arabica là loại cà phê được thị trường thế giới
ưa chuộng.
b. Giai đoạn từ năm 2001 tới nay
Giai đoạn này Việt Nam được đánh giá là nhà xuất khẩu hàng đầu về
gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu… với sản lượng và giá trị của các mặt hàng
này đều có sự tăng trưởng so với thời kỳ trước. Đặc biêt, công nghiệp chế
biến nông sản của Việt Nam giai đoạn này đã có những bước phát triển
vượt bậc, nhiều nhà máy đã trang bị các dây chuyền công nghệ hiện đại
giúp tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế
giới. Như năm 2005, xuất khẩu cà phê và hạt tiêu của Việt Nam đã đứng
thứ nhất trên thị trường thế giới với sản lượng xuất khẩu của cà phê là
892,4 nghìn tấn, chiếm khoảng từ 9 đến 13% thị phần thế giới và hạt tiêu là
108,9 nghìn tấn, chiếm tới 50% thị phần thế giới. Đứng thứ hai là gạo và
hạt điều, với sản lượng xuất khẩu gạo khoảng 5 triệu tấn, chiếm 16% thị
phần thế giới và sản lượng hạt điều là 108,9 nghìn tấn, chiếm 28% thị phần
23
thế giới. Đến năm 2009 thì hạt điều của Việt Nam đã chiếm 37% thị phần

950,
4
1.40
7
1.27
5
1.91
1
2.894

phê
Sản
lượng
931,
2
718,
6
749,
2
974,
7
892,
4
980,
9
1.22
9
1.059
Giá trị
391,

Giá trị
78,4
0
82,5
2
59,8
5
95,5
5
96,9
3
110,
4
130,
8
146,9
Tiếp bảng 1.4.
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Hạt
tiêu
Sản
lượng
57,0
2
76,6
1
74,12
111,
7
108,

8
653,
9
911
24
Lạc
nhân
Sản
lượng
78,1
6
105,
1
82,71
44,8
5
54,5
1
14,2
4
36,7
5
14,29
Giá trị
38,1
5
50,8 47,97
27,0
6
32,9

6
433,1
513,
2
587,
1
707,
9
714,
9
658,3
Giá trị
165,
9
267,
8
377,9
596,
9
804,
1
1.28
6
1.39
3
1.603
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Ngoài ra, các sản phẩm nông sản khác như cao su, rau quả, chè,... cũng
có tốc độ tăng trưởng cao, mang về kim ngạch xuất khẩu lớn. Thời gian gần
đây các mặt hàng gạo, cà phê, chè, hạt điều, rau quả, hạt tiêu, cao su đã trở


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status