Sáng kiến kinh nghiệm SKKN xây dựng và tuyển chọn một số bài trắc nghiệm khách quan về tính chất hóa học trong chương trình THPT - Pdf 40

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“XÂY DỰNG VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ BÀI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN VỀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC
MÀ HỌC SINH DỄ NHẦM TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT”


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục và đào tạo là
một trong những trọng tâm của sự nghiệp phát triển.
Nhiệm vụ này đã được nêu rõ trong nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đó là: “ưu
tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường,
phát huy năng lực sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên,... Triển khai thực
hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục, đào tạo..
Cùng với sự đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học thì phương pháp đánh giá
kết quả học tập của học sinh cũng cần có sự đổi mới để đánh giá một cách hiệu quả
nhanh chóng chính sác, khách quan,.. Heghen một trong những chuyên gia trong lĩnh vực
kiểm tra đánh giá đã chỉ ra rằng: khi kiểm tra đánh giá đã được cải tiến và chuẩn hóa nó
là đầu tàu kéo cả qui trình đào tạo đi lên tạo ra đổi mới về chất lượng. Việc kiểm tra đánh
giá không chỉ đơn thuần chú trọng vào kết quả học tập của người học mà còn có vai trò to
lớn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ tích cực của người học, hoàn thiện quá trình
kiểm định chất lượng hiệu quả dạy học và trịnh độ nghề nghiệp của người dạy.
Các hình thức kiểm tra truyền thống như kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết tuy có
nhiều ưu điểm nhưng nặng về khả năng ghi nhớ và trình bày lại những kiến thức mà
người thầy đã truyền thụ, đã bộc lộ nhiều hạn chế về nâng cao tính tích cực học tập và
khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng của người học trong tình huống đa
dạng. Để khắc phục những hạn chế trên nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và vận
dụng các phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan(TNKQ).

III. KHÁI QUÁT VỀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA
CHỌN
1. Khái quát chung
TNKQ nhiều lựa chọn là phương pháp kiểm tra đánh giá về kiến thức hoặc để thu
thập thông tin.
TNKQ là phương pháp kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ
thống câu hỏi TNKQ, gọi là khách quan vì cách cho điểm không phụ thuộc vao người
chấm.
TNKQ chia thành 4 loại chính:
+ Câu trắc nghiệm đúng sai.
+ Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời( gọi tắt là câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn MCQ).
+ Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi.


+ Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết hay câu hỏi bỏ ngỏ.
Trong đó loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để lựa chọn được gọi tắt là câu hỏi nhiều
lựa chọn MCQ.
Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất, loại nạy có một câu phát biểu căn bản gọi là
câu dẫn và có nhiều câu trả lời để học sinh lựa chọn.Trong đó có một câu trả lợi đúng
nhất hay hợp lý nhất, còn lại đều sai. Các câu trả lời sai được gọi là câu mồi hay câu
nhiễu.
Ưu điểm:
- Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra - đánh giá những mục tiêu dạy,
học khác nhau.
- Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi
TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét đoán, phân biệt
kỹ trước khi trả lời câu hỏi.
Tính giá trị cao hơn các loại câu hỏi TNKQ khác. Với loại câu hỏi có nhiều câu trả
lời để lựa chọn có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật,.. tổng

Không đươc đưa 2 câu chọn cùng ý, mỗi câu kiểm tra chỉ nên chọn một
nội dung kiến thức nào đó.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá một bài TNKQ
*Độ khó:
Người ta có thể đo độ khó bằng tỉ số phần trăm thí sinh làm đúng câu hỏi trắc
nghiệm đó trên tổng số thí sinh dự thi.
Khi câu trắc nghiệm theo độ khó người ta không chọn những câu quá khó(không ai
làm đúng) cũng không chọn những câu quá dễ(ai cũng làm đúng). Một bài trắc nghiệm
tốt khi có nhiều câu có độ khó trung bình.
Có nhiều quan điểm và cách tính độ khó.
Giả sử câu hỏi có 4 phương án chọn thì xác suất làm đúng câu hỏi do sự lựa chọn
mò của một học sinh là 25%. Vậy độ khó nằm trong khoảng từ 25% đến 100%, tức là
62,5%. Nói chung độ khó trung bình của một câu trắc nghiệm có n phương án là (100%1/n)/2.
Chia mẫu thí sinh thành 3 nhóm:
+Nhóm điểm cao(NH) từ 25-27% số thí sinh đạt điểm cao nhất.
+ Nhóm điểm thấp(NL): từ 25-27% số thí sinh đạt điểm thấp nhất.
+ Nhóm trung bình: số thí sinh còn lại.
Chỉ số khó của mỗi câu hỏi trắc nghiệm được tính bằng tỉ số học sinh trả lời đúng
câu hỏi đó trên tổng số học sinh tham gia.
K

NH  NM  NL
N

N: số học sinh tham gia.
NH: Số HS nhóm điểm cao trả lời đúng
NM: Số HS nhóm điểm TB trả lời đúng .NL: Số HS nhóm điêm thấp trả lời đúng
k= 0 – 0.2: câu hỏi rất khó.
k= 0.2 - 0.4: câu hỏi khó.
k= 0.4 - 0.6: câu hỏi trung bình.

D= 0,61 - 0,8.

+ Câu hỏi có độ phân biệt rất cao:

D= 0,81 - 1.

Câu hỏi trắc nghiệm tốt có D = 0,5 - 0,7.
* Độ tin cậy:
Độ tin cậy của bài trắc nghiệm là số đo sự sai khác giữa điểm số của bài TNKQ và
điển sô thực của học sinh. Như vậy độ tin cậy của bài chính là đại lượng biểu thị mức độ
chính xác của phép đo nhờ bài trắc nghiệm.
* Độ giá trị:
Độ giá trị của bài trắc nghiêm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề ra
cho phép đo nhờ bài trắc nghiệm. Khi bài trắc nghiệm có độ tin cậy thấp, tức là phép đo
nhờ bài trắc nghiệm rất kém chính xác thì nó cũng không thể có giá trị cần thiết.


PHẦN II. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ
HỌC SINH DỄ SAI LẦM
Sau đây là một số bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn về tính chất hóa
học – phần hóa học vô cơ mà trong quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh dễ mắc sai lầm
Bài 1.Dung dịch HCl và dung dịch CH3COOH có cùng nồng độ mol/lit, pH của 2
dung dịch tương ứng là x và y. Quan hệ giữa x và y là (giả thiết cứ 100 phân tử
CH3COOH thì có 1 phân tử điện li).
A: y = 100 x.

C: y = x - 2.

B: y = 2 x.

=> đáp án nhiễu A.
- Khả năng (3): pH= y = -lg [H+] = -lg (0,01a)= -(lg0,01 x lga )= 2x.
=> đáp án nhiễu B.


Bài 2: Nhỏ từ từ từng giọt 300 ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch có chứa 0,2
mol Na2CO3 thì thể tích khí thoát ra ( ở đktc) là:
A.2,24 lít

B. 3,36 lít

C. 3,6 lít

D. 4,48 lít

Giải
Khi nhỏ từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3 thì thứ tự phản ứng là:
Na2CO3 +

HCl

→ NaHCO3

Ban đầu

0,2 mol

0,3 mol

0,2 mol

Phân tích
Na2CO3 +
0,2 mol

Học sinh có thể nhầm lẫn và làm như sau:
2HCl → NaCl + H2O + CO2
0,3 mol

0,15 mol

→ Thể tích CO2 (đktc)= 0,15 . 22,4 =3,36 lít→ Đáp án B
Bài 3. Cho rất từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,15 mol Na2CO3 và 0,1mol
NaHCO3 vào 100 ml dung dịch HCl 2M. Hãy cho biết thể tích khí CO 2 thoát ra ở điều
kiện tiêu chuẩn.
A. 3,36 lít B. 2,24 lít C. 2,8 lít

D. 3,92 lít

Giải
Vì cho từ từ từng giọt dung dịch chứa Na2CO3 và NaHCO3 vào dung dịch HCl
nên thực tế là cả 2 muối Na2CO3 và NaHCO3 cùng phản ứng với HCl để giải phóng khí.
Để tìm được đáp số ta giả sử 2 trường hợp
Nếu Na2CO3 phản ứng trước
Na2CO3 +
0,15mol

2HCl → NaCl + H2O + CO2
0,2 mol

0,1mol

Học sinh có thể nhầm lẫn và làm như sau:

+ Cho rằng Na2CO3 sẽ phản ứng trước:
Na2CO3 +
0,15 mol

2HCl → NaCl + H2O + CO2
0,2 mol

0,1 mol

→ Thể tích CO2 (đktc)= 0,1 . 22,4 =2,24 lít→ Đáp án B
+ Cho rằng NaHCO3 sẽ phản ứng trước:
NaHCO3 +
0,1 mol
ứng tiếp theo:

HCl → NaCl + H2O + CO2
0,2 mol

0,1 mol → HCl dư (0,1 mol) nên có phản

Na2CO3 +

2HCl → NaCl + H2O + CO2

0,15 mol

0,1 mol


0,2

(2).

0,2

Fe2+ + Ag+ → Fe3+ + Ag ↓
0,05

0,05

(3).

0,05

m = 0,45 x 108 = 48,6 (g) => Đáp án: B.
Phân tích:
Khả năng sai (1): Học sinh chỉ dừng lại ở phản ứng (1) và (2) và tính toán. Vì không biết
hoặc quên rằng AgNO3 dư có thể bị oxi hóa tiếp bởi Fe(NO3)2 thành Fe(NO3)3.
m= 108 x 0,4 = 43,2 (g) => đáp án nhiễu A.
Khả năng sai (2): Học sinh cho rằng Ag+ oxi hóa Fe thành muối Fe (III).
Fe + 3 Ag+ → Fe3+
0,1 0,3

+ 3Ag ↓
0,1

. (1).

0,3

.(2).

0,1

m = 0,2 x 108 +64 x 0,1 = 28 (g).
=> đáp án nhiễu D.
Bài 5. Cho 1,68 gam bột Mg tác dụng vừa đủ với 500 ml dung dịch HNO3 a M thu
được dung dịch Y và 0,448 lit khí NO duy nhất. Tính a?
A. 0,36 M.

B. 0.18 M

Giải:
Mg - 2e →Mg2+

(1)

C. 0.32 M

D. 0,16 M.


0,07

0,14

NO3- + 4H+
0,02

+


4H+ + 3e → NO

+

0,08

0,06

=> n HNO3 = n H+ = 0,08 mol => a =

+ 2H2O

0,02
= 0,16 M => đáp án D.

Học sinh cần lưu ý NO là khí duy nhất chứ không phải sản phẩm khử duy nhất.
Bài 6. Cho 50 ml dung dịch FeCl2 1M vào dung dịch AgNO3 dư, khối lượng chất
rắn thu được sau phản ứng là:
A: 10,08 g

B: 14.35 g

C: 7.175 g

D: 19.75 g

Giải:
nFeCl2 = 0,05 mol
FeCl2 + 2 AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2 AgCl

7,88 gam kết tủa V có giá trị là:
A: 3,584 (lit).

C: 2,24 (lit).

B: 0,896 (lit).

D: A hoặc B..

Lời giải:
[ H+] = 10-14 (M) => [ OH-] =

= 1 (M).

=> Nồng độ dung dịch Ba(OH)2.
½ [OH-]= ½ = 0,5 M.
n Ba(OH)2 =

= 0,1 (mol).

Kết tủa tạo thành BaCO3 => n BaCO3 =

=0,04 (mol).

n BaCO3< n Ba(OH)2.
xảy ra 2 trường hợp:
TH1: Ba(OH)2 +
BaCO3



A: 3,52 (g). B. 3,8 (g).

C. 1,12 (g).

D. 4,36 (g).

Giải:
n Mg = 0,03 (mol)

nFe3+ = 0,02 (mol)

nAg+ = 0,03 (mol)
Mg + 2Ag+ → Mg2+ + 2Ag ↓
0,015

0,03

0,03

Mg + 2 Fe3+
0,01

→ Mg2+

0,02

Mg + Fe2+
0,005 0,005

(1).

m = 0,01 x 56 + 0,03 x 108 = 3,8 (gam). => đáp án nhiễu B.
Khả năng sai (2): Học sinh cho rằng tiếp oxi hóa.
Ag+< Fe2+< Fe3+
Mg + 2 Fe3+ → 2Fe2+
0,01
Mg

+ Mg2+ (5).

0,02

0,02

+ Fe2+

→ Mg2+ + Fe ↓

0,02

0,02

0,02

m = 0,02 x 56 = 1,12 gam.

(6).

=> Đáp án nhiễu C.

Bài 9. Dung dịch X có chứa 0,4 mol HCl và 0,12 mol Cu(NO3)2. Khi thêm m gam

0,1
+

Cu2+

mKL = mFe dư

→ Fe3+

+

NO ↑

+ 2H2O (1).

0,1
3Fe2+

(2).

0,15

+

Fe2+

+

Cu ↓


mKL = mFe dư + mCu
0,5 m = m – 56 ( 0,1 + 0,12) + 64x 0,12
m = 9,28 => đáp án nhiễu C.
Khả năng sai (2): Học sinh cho rằng chỉ có phản ứng Fe sẽ khử Cu2+ trước.
Fe + Cu2+ → Fe2+
0,12

+

Cu

0,12



(4)

0,12

0,5m = m - 56 x 0,12 + 64 x 0,12
=> m = 11,92 => đáp án nhiễu A.
Khả năng (3): Với học sinh khá hơn cho rằng kết thúc phản ứng (4) xảy ra tiếp phản ứng:
Fe + 2H+
0,2

Fe2+



+

3 Fe2+


3y mol
N+5

2y mol
+ 3e

→ N+2

0,3 mol

0,1 mol

Theo định luật bảo toàn electron ta có: 2x = 0,3 + 2y →x-y=0,15(2)
Từ (1) và (2) →x=0,18 và y=0,03
Vậy: n HNO3 = 3. x + 9. y + nNO = 0,64 mol.
= 3.2 M => Đáp án C.

C M, HNO3 =
Phân tích

- Học sinh có thể nhầm lẫn và giải như sau:
Fe → Fe3+ + 3e
x mol

3x mol

3 Fe+8/3 → 3 Fe3+ + 1e

D: 7,5.

= 0,2 (mol).

nNaOH = 0,5 x 0,1 = 0,05 (mol) n Ca(OH)2 = 0,1 (mol).


∑nOH- = 0,05 + 2 x 0,5 x 0,2 = 0,25 (mol)

n Ca2+ = 0,5 x 0,2 = 0,1 (mol).
CO2 + OH-

→ HCO3-


0,2

0,2

HCO3-

0,2

+ OH-

0,05



CO3 2- +

→ CaCO3 +

Ca(OH)2

0,1

0,1

H2O

0,1

m = 197 x 0,1 = 19,7 (g) => đáp án nhiễu A.
Khả năng (2):
2 CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
0,2

0,1

2NaOH

+

0,1
Ca(HCO3)2

0,05

→ CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O


CO2

H2 O

0,025
0,1

0,025

+

2NaHCO3

0,025
+

CaCO3

+

H2O →

Ca(HCO3)2

0,025

m = 0,075 x 100 = 7,5 (gam)

=> đáp án nhiễu D.


(1).

0,2
Fe3+



+ Ag ↓

0,05

(2).

0,05

(1) và (2) => m = 108 x 0,25 = 27 gam => Đáp án C.
Phân tích:
Khả năng sai (1):
Fe + Ag+ →
0,1

0,1

Fe2+

+

0,1

Fe2+

m = 0,1 x 108 = 10,8 g => đáp án nhiễu D.


Sai lầm do không cân bằng đúng tỉ lượng chất của phản ứng hóa học (
hay bán phản ứng oxi hóa khử).
Bài 13. Trộn V lit dung dịch HCl (pH= 5) với V’ lit dung dịch NaOH (pH=9) thu
được dung dịch A có pH = 8. Khi đó tỉ lệ V/V’ là:
A: 1/3.

B: 3/1.

C: 9/11.

D: 11/9.

Giải:
pH=5 → [H+] = 10-5M → nH+(V lit) = 10-5 V(mol).
pH=9 → nOH = 5 => [OH-] = 10-5 M.


→ n OH-(V lit) = 10-5 V (mol).
Dung dịch A có pH = 8 > 7 → dư OH- hết H+
pOH = 6 → [OH-] = 10-6 M.
nOH-(trong A) = 10-6 (V + V’) mol.
Phản ứng trung hòa
H+ + OH- → H2O.
nbđ

10-5V


V/ V’ = 1/3.

8
V’ 9

3

 Đáp án nhiễu A.
Bài 14. Cho hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 có khối lượng 4,04 g. phản ứng hết với
dung dịch HNO3 dư thu được 336 ml NO (ĐKTC, sản phẩm khử duy nhất).
Số mol HNO3 đã tham gia phản ứng là:
A: 0,06 (mol).

C: 0,18 (mol).

B: 0,0975(mol).

D: 0,125(mol).

Giải:
Số mol NO = 0,015 (mol) => Số mol e trao đổi là 0,045 mol → từ hỗn hợp X có
thể tạo ra tối đa:
4,04 + 0,045 x 16 = 4,4 g Fe(NO3)3.


2
→ n Fe(NO3)3 =

= 0,055



Số ml khí NO2 = 0,1 x 3 + 0,4 x 4 = 1,9 ( mol).
V= 22,4 x ( 1,9 + 0,4) = 51,52 lit. →chọn đáp án B.
Phân tích:
Sai lầm có thể gặp là bỏ quên có CO2 tạo ra, chỉ xác định số mol NO2 theo phương
pháp thăng bằng electron => V = 42,56. →Đáp án nhiễu A.
Bài 16. Cho dung dịch AlCl3 vào dung dịch Na2CO3 hỏi có hiện tượng gì xảy ra?
A: có chất khí tạo thành.
B: có kết tủa tạo thành đồng thời có khí thoát ra.
C: có kết tủa tạo thành.
D: không có hiện tượng gì xảy ra.


Giải:
Khi cho AlCl3 vào dung dịch Na2CO3 có phản ứng:
2AlCl3 + 3 Na2CO3 + 3H2O → 2 Al(OH)3 ↓ + 6NaCl + 3 CO2↑
Vậy đáp án đúng là B.
Phân tích:
Khả năng sai (1):
Học sinh cho AlCl3 + 3 Na2CO3 → Al2(CO3)3↓ + 6NaCl.
tức chỉ có kết tủa tạo thành.
 phương án nhiễu C.
Khả năng sai (2): học sinh quên mất Al(OH)3 dạng kết tủa chỉ có khí CO2↑
 Phương án nhiễu A.
Bài 17. Cho 3,2 g bột Cu tác dụng với 100 ml dung dịch hỗn hợp HNO3 0,8 M và
H2SO4 0,2 M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn sinh ra V l lít khí NO (đktc) là sản
phẩm khử duy nhất. Giá trị V là:
A: 0,896 lit.

C: 1,792 lit.


0,08

0,02

Ở đây Cu dư nên nNO tính theo HNO3 → nNO = 0,02 mol.
=> VNO = 0,02 x 22,4 l = 4,48 lit => đáp án B.
- Hoặc học sinh có thể làm như sau:
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 ↑ + H2O
0,01

0,02

0,01

3 Cu + 8 HNO3 → 3 Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
0,03

0,08

0,03

=> V khí = ( 0,03 + 0,01) x 22,4 = 0,896 lit
=> đáp án A.
Fe + 6HNO3 → Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
1mol 6mol
Vậy tổng số mol HNO3 cần dùng là: 6 + 6 = 12 mol.
theo (1) => số mol NaNO3 tối thiểu là 12 mol => đáp án B.
Bài 18. Nhiệt phân hoàn toàn (trong điều kiện không có không khí) hỗn hợp X gồm
0,2 mol Fe(NO3)2 và 0,3 mol FeCO3 thu được m g hỗn hợp Y. Giá trị của m là:


0,3 mol
t0



4 FeO +

O2

0,4 mol

0,1 mol

2 Fe2O3
0,2 mol

0,1 mol


Vậy hỗn hợp Y sau phản ứng gồm 0,2 mol Fe2O3 và ( 0,2 + 0,3 ) – 0,4 = 0,1 mol
FeO.
Vậy m = 0,2 x 160 + 0,1 x 72 = 39,2 gam
=>

đáp án C.

Phân tích:
- Học sinh dễ nhầm lẫn và giải như sau:
2 Fe(NO3)2

D: Fe, Cu, Zn, Al, MgO.
Giải:
Chỉ có oxit từ ZnO trở đi mới bị khử bởi CO nên: chỉ có các phản ứng:
ZnO + CO

t0



Fe2O3 + 3CO
CuO + CO

t0


t0



Zn + CO2
Fe + 3CO2
Cu + CO2=>

đáp án B.

Phân tích:
Học sinh dễ nhầm với các đáp án còn lại khi không nắm rõ được rằng oxit
từ ZnO trở đi mới bị khử bởi CO hoặc H2 nên nhầm với các đáp án khác .
Bài 20. Cho 0,5 mol Na vào 500 ml dung dịch CuSO4 1M thu được chất rắn A.
Khối lượng chất rắn A thu được là:


0,25 mol

=> mA = 0,25 x ( 64 + 34 ) = 24,5 g => Đáp án A.
Phân tích:
Học sinh có thể nhầm lẫn và giải như sau:
2 Na +

CuSO4 → Na2SO4 + Cu

0,5 mol 0,5 mol

0,25 mol

=> mA = mCu = 0,25 x 64 = 16 g => đáp án C.
Bài 21. Nhiệt phân hoàn toàn 40,8 g hỗn hợp NaHCO3, Ca(HCO3)2 đến khối lượng
không đổi thu được chất rắn A. Biết tỉ lệ nNaHCO3 : n Ca(HCO3)2 trong hỗn hợp ban đầu là 1:
2. Khối lượng chất rắn A là:
A: 14,3 g.

C: 25,3 g.

B: 16,5 g.

D: 30,6 g.

Giải:
Gọi x, y là số mol NaHCO3 và Ca(HCO3)2 trong hỗn hợp ban đầu, ta có :
84x + 162y = 40,8


t0
CaCO3 


CaCO3 + CO2 + H2O
0,2 mol
CaO

+

CO2 ( vì nung đến khối lượng không


0,2 mol

0,2 mol

Vậy A gồm 0,05 mol Na2CO3, và 0,2 mol CaO
mA = 0,05 x ( 46 + 60) + 0,2 x ( 40 + 16 ) = 16,5 g => đáp án B.
Phân tích:
- Học sinh có thể nhầm lẫn và giải như sau:
2 NaHCO3

t0



Na2CO3 + CO2 + H2O

0,1 mol

Ca(HCO3)2

t0



0,2 mol
0,2 mol

+ CO2 + H2O

0,05 mol

0,05 mol

CaCO3

Na2CO3

CaCO3 + CO2 + H2O
0,2 mol

t0



CaO + CO2
0,2 mol

Vậy chất rắn A gồm 0,05 mol Na2O và 0,2 mol CaO:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status