Nghiên cứu, đề xuất một số loài cây để xây dựng đường băng xanh cản lửa tại huyện mù cang chải, tỉnh yên bái - Pdf 41

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VIẾT NHÂN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ LOÀI CÂY
ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BĂNG XANH
CẢN LỬA TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VIẾT NHÂN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ LOÀI CÂY
ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BĂNG XANH
CẢN LỬA TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI,

http://www.lrc.tnu.edu.vn


iv
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên
ngành Khoa Lâm học Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình!
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Quế Anh đơn vị
Bộ Khoa học và Công nghệ - người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo Trong
Khoa Sau Đại học, trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã truyền đạt, trang bị
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo môi trường học tập
thuận lợi nhất trong suốt quá trình học vừa qua.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Mù Cang Chải, Chi cục Kiểm
lâm, phòng Kinh tế huyện Mù Cang Chải, các cán bộ Kiểm lâm Huyện Mù Cang Chải.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ về tinh thần trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành
đề tài này.

Đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số loài cây để xây dựng đường băng
xanh cản lửa tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” được hoàn thành với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân song do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên chắc chắc
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong đón nhận được những ý
kiến đóng góp từ phía các nhà khoa học, thầy cô và bạn đọc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015.
Tác giả

Trần Viết Nhân

1.3.2. Địa hình địa mạo........................................................................................................................18
1.3.3. Khí hậu ........................................................................................................................................18
1.3.4. Thủy văn .....................................................................................................................................18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


vi
1.3.5. Địa chất thổ nhưỡng ..................................................................................................................18
1.3.6. Hệ động, thực vật.......................................................................................................................19
1.3.7. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................................................20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................26
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................27
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu phân bố, hiện trạng và loài cây đang trồng làm băng
xanh cản lửa tại huyện Mù Cang Chải ..............................................................................27
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu xác định tiêu chí và sơ bộ lựa chọn loài cây trồng làm
băng xanh cản lửa tại huyện Mù Cang Chải.....................................................................30
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng thích ứng và chống chịu lửa của một số loài cây
bản địa đã lựa chọn tại huyện Mù Cang Chải ..................................................................30
2.3.4. Đề xuất danh sách các loài có khả năng chống chịu lửa tại huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái...........................................................................................................................32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................33
3.1. Đặc điểm các trạng thái rừng và khu vực trọng điểm cháy rừng tại huyện
Mù Cang Chải ....................................................................................................................33
3.2. Phân bố, hiện trạng và loài cây đang trồng làm băng xanh cản lửa tại huyện Mù
Cang Chải ..............................................................................................................................36
3.2.1. Dùng băng xanh làm băng cản lửa ở Mù Cang Chải ..........................................................38


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

N
(Số cây)

Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn

2

N
(Mật độ)

Mật độ cây trong 1 hecta trồng

3

D1.3

Đường kính đo tại vị trí 1,3 mét cách mặt đất


9

TB

Trung bình

10

TT

Thứ tự

11

STT

Số thứ tự

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VLC

Vật liệu cháy


Bảng 3.12: Khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng ........................................................................55
Bảng 3.13. Phân bố thảm khô theo chiều cao. .................................................................................57
Bảng 3.14: Phân bố thảm khô theo kích thước ................................................................................58
Bảng 3.15. Khối lượng vật rơi rụng của tầng cây cao trong từng ngày........................................59
Bảng 3.16. Phân bố vật rơi rụng theo thời gian................................................................................59
Bảng 3.17. Xếp hạng các loài dự tuyển trồng trên băng xanh cản lửa theo khả năng chống
cháy ......................................................................................................................................60
Bảng 3.18. Điểm xếp hạng các loài dự tuyển trồng trên băng xanh cản lửa theo khả năng
chống cháy...........................................................................................................................61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Khu vực dễ xẩy ra cháy rừng trên địa bàn huyện Mù Cang Chải...............................36
Hình 3.2. Quả và thân loài Me rừng tại xã Nậm Khắt huyện Mù Cang Chải ........................50
Hình 3.3. Hình ảnh về loài Vối thuốc tại xã Cao Phạ – Mù Cang Chải .......................................51
Hình 3.4. Quả và thân Nhội tại xã Nậm Có - Mù Cang Chải ........................................................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

http://www.lrc.tnu.edu.vn


2
mặt thực tiễn sẽ cung cấp cho huyện Mù Cang Chải danh sách các loài cây có khả năng
chịu lửa, cản lửa để trồng làm băng xanh cản lửa phù hợp với điều kiện của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Xác định được một số loài cây có khả năng chống chịu lửa cao, phù hợp với
điều kiện lập địa huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái để trồng làm băng xanh cản
lửa phòng, chống cháy rừng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được tiêu chí lựa chọn loài cây trồng làm băng xanh cản lửa tại
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
- Xác định được đặc điểm sinh thái học của các loài cây có khả năng chống
chịu lửa cao tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
3. Ý nghiã khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghiã khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở khoa ho ̣c về viê ̣c xác đinh
̣ đươ ̣c một số loài cây có
khả năng chố ng chiụ lửa cao, khả năng cản lửa tố t để trồng trên băng xanh cản lửa
nhằ m mu ̣c đić h ha ̣n chế thiệt ha ̣i thấ p nhấ t khi cháy rừng xảy ra.
3.2. Ý nghiã thực tiễn
- Xác định đươ ̣c danh sách đề xuấ t lựa cho ̣n mô ̣t số loài cây có khả năng
chố ng chịu, cản lửa tố t để trồng làm băng xanh cản lửa phù hợp với điề u kiê ̣n lâ ̣p
điạ của huyê ̣n Mù Cang Chải.
- Là tài liê ̣u tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiế p theo và phu ̣c vu ̣ công
tác giảng dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tố còn gọi là tam giác lửa: nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn
hoặc suy yếu đi (Brown, 1979 [19]; Chandler, 1983 [20]; Johann G. Goldammer, 2009
[23]). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đều nhằm tác
động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


4
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1)- Cháy dưới tán cây hay
cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô
và cành rơi lá rụng trên mặt đất. (2)- Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan
tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác; (3)- Cháy ngầm là trường hợp xảy ra
khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn.
Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy trên. Tuỳ
theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác
nhau (Brown,1979; Mc Arthur, 1984; Gromovist, 1993; Johnson Edward A, 1996;
Graham, Russell, 2009) [19] [26] [22] [24] [21].
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế xã hội
của con người (Brown,1979 [19]); Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và độ
ẩm không khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới
rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh
hưởng đến tính chất vật lý, hoá học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy, qua
đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy.
Hoạt động kinh tế xã hội của con người như nương rẫy, săn bắn, du lịch... ảnh
hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Các biện pháp
phòng cháy chữa cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của

giảm hiệu quả của phòng cháy chữa cháy rừng ngay cả ở những nước phát triển.
- Nghiên cứu về công trình phòng cháy chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng
cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng
(Gromovist,1993) [22]. Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng xanh
cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy rừng.
Người ta cũng đã nghiên cứu hiệu lực của các hệ thống cảnh báo cháy rừng như
chòi canh, tuyến tuần tra, điểm đặt biển báo nguy cơ cháy rừng. Nhìn chung thế giới
đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều loại công trình phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy
nhiên, hiện vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các
công trình đó. Những thông số kỹ thuật đưa ra đều mang tính gợi ý, và luôn được
điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng
và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.
- Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Khi nghiên cứu các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng người ta chủ yếu
hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa: (1)- Giảm nguồn lửa bằng
cách tuyên truyền không mang lửa vào rừng, dập tắt tàn than sau khi dùng lửa, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


6
hiện các biện pháp dọn vật liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc
chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại; (2)- Đốt trước một
phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm khối lượng vật liệu
cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan tràn của
đám cháy để cô lập đám cháy; (3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của
đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hoá chất
dập cháy…). Năm 2003 chính quyền bang New South Wales đã xuất bản cuốn

phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn ngay cả ở những
nước phát triển có hệ thống phòng cháy chữa cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc, Nga…
Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không hiệu quả. Người ta
cho rằng, ngăn chặn nguồn lửa để không xảy ra cháy vẫn là quan trọng nhất. Vì vậy, đã
có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho
phòng cháy chữa cháy rừng. Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng cháy chữa cháy rừng
chủ yếu được tập trung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của
công dân trong việc phòng cháy chữa cháy rừng, những hình phạt đối với người gây
cháy rừng. Trong thực tế còn ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và chính
sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, những quy định của cộng
đồng, những phong tục, tập quán, những nhận thức và kiến thức của người dân đến
cháy rừng. Cũng còn rất ít những nghiên cứu về nguyên nhân cháy rừng do hậu quả
sinh thái của sự phát triển kinh tế xã hội gây nên, về những giải pháp lồng ghép hoạt
động phòng cháy chữa cháy rừng với hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
khác. Đây là những căn cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế - xã hội cho
phòng cháy chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu về giải pháp cộng đồng cho phòng cháy chữa cháy rừng
Những vụ cháy rừng với quy mô lớn ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở Inđônêsia
đã thu hút sự quan tâm của toàn thế giới (Rowell and Moore, 2000) [30]. Các tác
động tiêu cực của nó đã được nhận biết ở mọi cấp từ địa phương, quốc gia đến toàn
cầu. Để có thể hiểu rõ hơn những vụ cháy rừng ở Đông Nam Á, trong khuôn khổ
của Dự án phòng cháy chữa cháy rừng Đông Nam Á, Sameer Karki (2002) [29] đã
nghiên cứu vai trò của cộng đồng đối với các vụ cháy rừng và sự tham gia của họ
trong việc ngăn chặn các vụ cháy rừng. Báo cáo, được thực hiện nhằm phục vụ mục
tiêu của Dự án Phòng cháy Chữa cháy rừng Đông Nam Á, trình bày những kinh
nghiệm thành công về sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng cháy chữa
cháy rừng và phân tích những yếu tố chính trị, thể chế, kinh tế văn hoá tạo điều kiện
cho các cộng đồng địa phương tham gia tích cực vào việc ngăn chặn các vụ cháy
ngoài ý muốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tham gia nghiên cứu về giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng dựa vào cộng đồng.
Trong đó họ nhấn mạnh tầm quan trọng những giải pháp kỹ thuật và tổ chức thích
hợp cho khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào phòng cháy chữa cháy rừng
(Peter Moore, 2003) [32].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


9
Biến đổi khí hậu trong những thập kỷ gần đây đã làm tăng nguy cơ cháy rừng
của hầu hết các khu vực trên thế giới. Theo số liệu của Trung tâm giám sách cháy toàn
cầu, số vụ cháy rừng từ những năm 1990 trở lại đây đã tăng lên xấp xỉ gấp 3 lần so với
các thời kỳ trước đó. (Johann G. Goldammer and Nikola Nikolov, 2009) [23].
1.1.2. Những nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng bằng băng xanh cản lửa
Băng cản lửa là một trong những biện pháp phòng chống cháy rừng có hiệu
quả được áp dụng nhiều trên thế giới. Có nhiề u cách sử du ̣ng băng cản lửa khác
nhau như băng trắ ng, băng xanh, hê ̣ thố ng kênh nước… Tuy nhiên ở mỗi khu vực
hoă ̣c tùy thuô ̣c điề u kiê ̣n sinh thái của mỗi loa ̣i rừng để lựa cho ̣n loa ̣i băng cản lửa
nào cho đa ̣t hiê ̣u quả nhấ t.
Băng cản lửa là những dải đất trống không có vật liệu cháy, những băng cây
xanh trong thân lá chứa nhiều nước, hoặc kênh mương… có khả năng ngăn cản sự
lan tràn của các đám cháy rừng. Băng cản lửa được thiết kế nhằm ngăn cản sự lan
tràn của lửa giữa các khu rừng dễ cháy hoặc giữa khu rừng dễ cháy với các tuyến
đường, hay khu sản xuất có nguy cơ xuất hiện nguồn lửa cháy lan vào rừng. Để tăng
cường khả năng phòng chống cháy rừng cần xây dựng những băng cản lửa nhằm có
hiệu lực ngăn cản sự lan tràn của lửa từ khu rừng này sang khu rừng khác hoặc từ
hệ thống đường đi vào các khu rừng giáp ranh.
Nguyên lý chung của băng xanh là sử dụng các loài cây có khả năng chống

theo số ngày khô hạn liên tục. Ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm của cháy
rừng căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm. Khi
nghiên cứu về tính thích hợp của một số phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở
Miền Bắc Việt Nam, Bế Minh Châu (2001) [2] đã khẳng định phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác không cao ở những vùng có
sự luân phiên thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào các
thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp như vậy, thì mức độ liên hệ của chỉ
số P hoặc H với độ ẩm vật liệu dưới rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng thấp.
Từ 1989- 1991 Dự án tăng cường khả năng phòng cháy chữa cháy rừng cho
Việt Nam của UNDP đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của Nesterop nhưng thêm yếu tố gió. Chỉ
tiêu P của Nesterop được nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0, và 3.0 nếu có tốc độ gió
tương ứng là 0- 4, 5- 15, 16- 25, và lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ tiêu
này vẫn chưa được tính đến trong dự báo nguy cơ cháy rừng của Việt Nam. Năm
1995, Võ Đình Tiến [17] đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng của
từng tháng ở Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa
trung bình, độ ẩm không khí trung bình, vận tốc gió trung bình, số vụ cháy rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


11
trung bình, lượng người vào rừng trung bình. Tác giả đã xác định được cấp nguy
hiểm với cháy rừng của từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả
yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên,
vì căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của Võ Đình
Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày.
Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phương pháp xác định mùa cháy nhiều hơn là dự báo
nguy cơ cháy rừng.

cho rằng có thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho một số loại rừng ở địa phương
khác, trong đó có rừng khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Ngoài ra, đã có một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội cho phòng cháy
chữa cháy rừng (Ngô Quang Đê và cộng sự, 1983) [6]. Các tác giả đã khẳng định
rằng việc tuyên truyền về tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương
rẫy, hướng dẫn về phương pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình phòng
cháy chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng, quy định về
dùng lửa trong dọn đất canh tác, săn bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi
của công dân v.v... là những giải pháp xã hội quan trọng trong phòng cháy chữa
cháy rừng. Tuy nhiên, phần lớn những kết luận đều dựa vào nhận thức của các tác
giả là chính. Còn rất ít những nghiên cứu mang tính hệ thống về ảnh hưởng của các
yếu tố kinh tế xã hội đến cháy rừng.
Từ năm 2003 đến 2005 Vương Văn Quỳnh [11] thực hiện đề tài nghiên cứu
giải pháp phòng chống và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh và Tây
Nguyên. Nội dung chủ yếu của đề tài là: nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến cháy
rừng, xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng, phân loại kiểu rừng theo
nguy cơ cháy, nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, phương pháp
phát hiện sớm cháy rừng, các giải pháp khoa học công nghệ phòng cháy chữa cháy
rừng, các giải pháp kinh tế – xã hội phòng cháy chữa cháy rừng, tập đoàn cây trồng
có khả năng chống chịu lửa, những thiết bị chữa cháy rừng, các phần mềm dự báo
nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, và các quy trình phòng chống và
khắc phục hậu quả của cháy rừng áp dụng cho vùng U Minh và Tây Nguyên.
Nhóm nghiên cứu đã căn cứ vào quy luật liên hệ giữa điều kiện thời tiết,
trạng thái rừng và độ ẩm vật liệu cháy để xây dựng phương pháp dự báo lửa rừng. Ở
khu vực U Minh dự báo lửa rừng được thực hiện với 3 nhóm yếu tố là điều kiện
thời tiết, kiểu trạng thái rừng và mực nước ngầm. Phương pháp dự báo này đã được
vận dụng trong Quy trình phòng cháy chữa cháy rừng tràm hiện nay. Ở Tây Nguyên
dự báo lửa rừng được thực hiện với 2 nhóm yếu tố là thời tiết và kiểu trạng thái
rừng. Khi tính chỉ số khí tượng tổng hợp Pi, hệ số Ki nhận các giá trị thay đổi như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cảnh báo lửa rừng”. Ngoài cung cấp thông tin cho đài phát thanh và truyền hình,
“Phần mềm cảnh báo lửa rừng”còn có chức năng cung cấp thông tin đầy đủ về quá
trình diễn biến thời tiết và cấp nguy cơ cháy rừng của tất cả 95 vùng trên cả nước.
Với công nghệ và phần mềm trên đây từ năm 2003 Việt Nam lần đầu tiên đã chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


14
tải được thông tin dự báo lửa rừng hàng ngày lên phương tiện thông tin đại chúng.
Đây là một trong những nhân tố góp phần tích cực vào nâng cao nhận thức về
phòng cháy chữa cháy rừng của cán bộ và nhân dân. Nó thúc đẩy chính quyền các
cấp ủng hộ tích cực cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng và góp phần điều
chỉnh hành vi của cộng đồng theo hướng giảm thiểu nguy cơ cháy rừng. Cuộc “Hội
thảo nâng cao chất lượng bản tin cảnh báo cháy rừng” được tổ chức vào cuối năm
2003 tại Cục kiểm lâm đã nhận định việc đưa thông tin về nguy cơ cháy rừng trên
phương tiện thông tin đại chúng đã góp phần làm giảm rõ rệt số vụ cháy rừng trong
năm 2003 ở Việt Nam.
Từ năm 2006 đến 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê
duyệt thực hiện đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và phần mềm cảnh báo
nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam”. Đề tài này đã căn cứ vào kết quả của đề tài
KC.08.24, nghiên cứu bổ sung và phát triển thành phần mềm cảnh báo nguy cơ
cháy rừng cho cả nước. Lần đầu tiên đề tài đã phân loại các trạng thái rừng theo
nguy cơ cháy và xây dựng phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng trên cơ sở tính
đến cả điều kiện thời tiết và kiểu trạng thái rừng.
Mặc dù có những nghiên cứu trên quy mô vùng hoặc quốc gia nhưng mỗi
tỉnh thường có những đặc điểm rừng, đặc điểm tiểu khí hậu khác nhau. Do đó để
nâng cao hiệu quả của công tác phòng cháy chữa cháy rừng nhiều tỉnh đã tổ chức
nghiên cứu về đặc điểm khí hậu và rừng có liên quan đến nguy cơ cháy và xây dựng

Keo lá chàm (A auriculiformis), Keo tai tượng (A mangium Willd), Keo dậu (Leacaena
leucocephala de wit), Vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn. Et Champ), Tống quá
sủ (Alnus nepalensis), Dứa bà (Agave americana), Thẩu tấu (Phyllanthus emblica L)…..
Tuy nhiên các tác giả mới chỉ xem xét, đánh giá khả năng chống cháy của các loài cây này
trên cơ sở một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài mà chưa đề ra được
phương pháp nghiên cứu thích hợp, số lượng loài cây còn ít và kết quả phần nhiều mang
tính định tính. Đề tài cấp nhà nước 04010107 đã nghiên cứu trồng cây Dứa làm đường
băng cản lửa cây xanh PCCCR Thông ở Quảng Ninh….
Theo Phạm Ngọc Hưng (2001), đường băng xanh được trồng cùng với việc
trồng rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc 25 độ. Đối với đai cây
xanh xung quanh các điểm dân cư, xung quanh những vùng đất sản xuất nông
nghiệp,… nằm ở trong rừng và ven rừng. Đai rừng phòng cháy có chiều rộng từ 20
– 30m, nếu xây dựng theo đường phân khoảnh thì chiều rộng đai rừng chỉ cần từ 15
– 20m. Thường những đường băng cản lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên
như: sông, suối, hồ nước, đường mòn, đường dông, những công trình nhân tạo
(đường sắt, đường giao thông, đường điện cao thế, đường vận xuất, đường vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status