Đánh giá thực trạng và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ xã hội hải dương tháng 6 năm 2016 - Pdf 43

g/BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

HOÀNG THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ XÃ HỘI HẢI DƯƠNG
THÁNG 6 NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

HẢI DƯƠNG, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

HOÀNG THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ XÃ HỘI HẢI DƯƠNG
THÁNG 6 NĂM 2016

Ban lãnh đạo, nhân viên và toàn thể người khuyết tật tại trung tâm Nuôi
dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương những
người đã tận tâm giảng dạy, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong thời gian qua để tôi có
thể hoàn thành chương trình học tập tại trường.
Gia đình, người thân - những người luôn khuyến khích, động viên tôi
trong khoảng thời gian học tập và nghiên cứu.
Và không thể thiếu được là những người bạn trong tập thể lớp Phục hồi
chức năng 5 đã cùng nhau học tập, trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm trong
suốt 4 năm học.
Trân trọng cảm ơn!
Hải Dương, ngày 25 tháng 07 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Hạnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KT

Khuyết tật

NKT

Người khuyết tật

NXB

Nhà xuất bản

1.9. Phục hồi chức năng.........................................................................10
1.9.1. Định nghĩa ....................................................................................10
1.9.2. Mục đích của phục hồi chức năng.................................................11
1.9.3. Các hình thức phục hồi chức năng.................................................11
1.10. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.....................................12
1.10.1. Mục tiêu chung............................................................................12
1.10.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................13
1.10.3. Các phạm vi của chương trình PHCN dựa vào cộng đồng..........15


1.11. Các nghiên cứu liên quan.............................................................15
1.11.1 Các nghiên cứu trong nước...........................................................15
1.11.2. Các nghiên cứu nước ngoài.........................................................19
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu...............................22
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn loại trừ 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................22
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu........................................................................22
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu..................................................22
2.2.3. Đánh giá nhu cầu PHCN của NKT................................................22
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin.....................................................23
2.2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................25
2.2.6. Xử lý số liệu..................................................................................25
2.2.7. Sai số và các biện pháp hạn chế sai số..........................................26
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................27
3.1. Đánh giá thực trạng........................................................................27
3.2. Nhu cầu PHCN................................................................................30

Biểu đồ 3.1: Phân bố NKT theo giới tính....................................................27
Biểu đồ 3.2: Phân bố NKT theo nhóm tuổi.................................................27
Biểu đồ 3.3: Phân bố NKT theo trình độ học vấn......................................28
Biểu đồ 3.4: Phân bố NKT theo nguyên nhân............................................28
Biểu đồ 3.5: Phân bố NKT theo nhóm khuyết tật......................................29
Biểu đồ 3.6: Phân bố NKT theo phối hợp khuyết tật.................................29


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khuyết tật không chỉ là vấn đề y tế mà rộng hơn là một vấn đề xã hội. Vì
vậy phương thức tiếp cận không chỉ là nhân đạo mà bao quát hơn là nhân
quyền. Điều này sẽ giúp người khuyết tật tự tin hơn, quyền của người khuyết
tật được đảm bảo hơn [28].
Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) tỷ lệ người khuyết tật trên
thế giới là 10% dân số, tương đương với khoảng 800 triệu người khuyết tật
đang ở hành tinh chúng ta [15]. 80% trong số họ đang sống ở các nước đang
phát triển. NKT chiếm 20% trong số người nghèo nhất trên thế giới và rất khó
khăn trong tiếp cận giáo dục, việc làm, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ trợ giúp
xã hội khác [31].
Theo tổng cục Thống kê năm 2009: Việt Nam có 6,7 triệu NKT, chiếm
khoảng 7,8% tổng dân số, trong đó có khoảng 60% NKT ở độ tuổi lao động. Đa
số NKT sống ở nông thôn với các cơ sở hạ tầng, điều kiện sống, phương tiện
sinh hoạt chuyên dụng còn nhiều thiếu thốn, do vậy họ gặp nhiều khó khăn trong
công việc, đi lại và giao tiếp [30].
PHCN là biện pháp duy nhất để chăm sóc người khuyết tật có hiệu quả,
toàn diện và phòng ngừa khuyết tật hữu hiệu trong số đó PHCNDVCĐ có vai
trò rất quan trọng [10].
Khuyết tật nếu không được phục hồi chức năng và có các can thiệp kinh tế,
xã hội kịp thời sẽ tác động tới tình trạng sức khoẻ của cơ thể, các chức năng sinh
hoạt cần thiết trong đời sống hàng ngày, khả năng tham gia các hoạt động xã hội

năng lao động, kiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn [9].
2


1.2. Bệnh và quá trình khuyết tật:
1.2.1. Bệnh

Khi có một bệnh nguyên: Vật lý, hóa học, sinh học, di truyền làm thay
đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể gọi là quá trình bệnh lý. Điều đó thường dẫn
đến bệnh. Bệnh là quá trình của bệnh nguyên, bệnh sinh tác động vào tế bào,
cơ quan bộ phận của cơ thể ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình sinh lý của con
người. Sau khi bị bệnh, bị tai nạn, người bệnh có thể tự khỏi, được điều trị
khỏi, hoặc có thể để lại khiếm khuyết, giảm khả năng hoặc tàn tật được gọi là
quá trình khuyết tật [10].
1.2.2. Quá trình khuyết tật

Bệnh -> Khiếm khuyết -> Giảm khả năng -> Khuyết tật và hậu quả của
khuyết tật
Khiếm khuyết là tình trạng thiếu hụt, bất thường về tâm lý, sinh lý, giải
phẫu hoặc chức năng nào đó của cơ thể. Khiếm khuyết chủ yếu đề cập đến
mức cơ thể.
Giảm khả năng là tình trạng hạn chế hoặc thiếu khả năng (thường do
một tình trạng khiếm khuyết) để thực hiện một hoạt động nào đó về khả năng
hoặc mức độ so với người bình thường, giảm khả năng đề cập đến con người.
Khuyết tật là tình trạng bất lợi của một cá thể do khiếm khuyết, giảm
khả năng không được phục hồi chức năng tạo nên, cản trở người đó tham gia
thực hiện vai trò xã hội bình thường của mình trong lúc những người khác
cùng tuổi, giới, hoàn cảnh xã hội, văn hóa thực hiện được.
Khuyết tật được đề cập đến vai trò của một cá thể tham gia vào các
hoạt động có liên quan trong xã hội [10].

1.4.2. Nhóm nguyên nhân về thái độ sai lệch của xã hội

 Thái độ kì thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật.
 Thất học, kém hiểu biết về các dịch vụ xã hội cơ bản hoặc các biện
pháp y tế về giáo dục.
 Thiếu kiến thức đúng đắn về khuyết tật, về nguyên nhân, cách phòng
ngừa và điều trị khuyết tật, sự thiếu hiểu biết về năng lực và nhu cầu
của người khuyết tật.
1.4.3. Nhóm nguyên nhân về môi trường sống không phù hợp

 Chiến tranh và bạo lực xã hội.
4


 Đói nghèo.
 Giáo dục, trình độ học vấn thấp bao gồm cả sự kém hiểu biết về các
dịch vụ xã hội cơ bản, y tế và giáo dục.
 Đô thị hóa, gia tăng dân số và những vấn đề gián tiếp khác.
1.4.4. Nhóm nguyên nhân do các dịch vụ PHCN phát triển kém

 Các điều kiện về cơ sở hạ tầng và hệ thống chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa bệnh tật còn thấp.
 Thiếu các chương trình về dịch vụ và chăm sóc sức khỏe cơ bản.
 Thiếu nguồn nhân lực, khoảng cách địa lý, các rào cản về vật chất và xã
hội khiến người khuyết tật và gia đình không sử dụng được các dịch vụ
có sẵn.
 Phân bố nguồn nhân lực chưa hợp lý [5].
1.5. Dịch tễ học

Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 10% dân số bị khuyết tật. Riêng khu

thành thị (17,8%) cao hơn khu vực nông thôn (14,4%). Tỷ lệ NKT nữ (16,58%)
5


cao hơn nam (13,69%) lý do được đưa ra là nhóm dân số nữ cao tuổi chiếm tỷ
trọng cao hơn nhiều so với nhóm dân số cao tuổi là nam giới [17].
Theo các tài liệu điều tra, khảo sát nghiên cứu của Bộ Y tế, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Ðào tạo và một số tổ chức
quốc tế về thực trạng người khuyết tật ở Việt Nam năm 2005 cho thấy: Người
khuyết tật cơ quan vận động chiếm 35,46%, thị giác 15,70%, thần kinh
13,93%... Tỷ lệ người đa tật chiếm khá cao: 20,22% trong tổng số người
khuyết tật. Phần lớn người tàn tật sống cùng với gia đình, chiếm tỷ lệ:
95,85%; số người tàn tật sống độc thân chiếm 3,31%; tỷ lệ người khuyết tật
sống trong trại bảo trợ xã hội của Nhà nước là 0,22% (tập trung chính ở hai
nhóm tuổi: 15 - 55 chiếm 54,17% và nhóm tuổi dưới 15 chiếm 28,85%);
người khuyết tật sống lang thang là 0,62% [6].

Tỷ lê ê NKT tại tỉnh Hải Dương [8]
- Kết quả phỏng vấn, khám để phát hiện và phân loại người khuyết tật ở
263 xã, phường, thị trấn tại 12 huyện, thành phố trong 2 năm 2002 - 2003,
đồng thời tiến hành can thiệp ở một số địa bàn theo quy mô PHCN như sau:
Tổng số người khuyết tật trên địa bàn tỉnh là 26.156 người, chiếm tỷ lệ 1,6%
dân số toàn tỉnh. Qua điều tra cho thấy tỷ lệ người khuyết tật huyện Chí Linh
cao nhất là 3.638 người (chiếm 2,5%) dân số của huyện và thấp nhất là TP
Hải Dương 923 người (0,7%), còn lại Nam Sách là 1.785 (1,3%), Thanh Hà
2.319 người (1,4%), Ninh Giang 1.402 người (1,%), Thanh Miện 1.916 người
(1,5%), Kim Thành 1.823 người (1,5%), Tứ Kỳ 3.108 người (1,9%), Gia Lộc
3.258 người (2,2%), Cẩm Giàng 1.718 người (1,4%), Bình Giang 1.966 người
(1,9%), Kinh Môn 2.291 người (1,4%). Số người được nghe phổ biến kiến
thức PHCN: 455 người. Số người được hướng dẫn sử dụng dụng cụ PHCN:

5. Đi đại, tiểu tiện
6. Mặc quần áo
7. Hiểu những điều người khác nói
8. Biểu hiện ý nghĩ, nhu cầu, tình cảm
9. Mọi người hiểu tiếng nói của người khuyết tật
10. Người bị mất cảm giác xử trí vấn đề của mình.
7


11. Ngồi dậy
12. Vận động 2 tay và sử dụng bàn tay
13. Vận động 2 chân
14. Đi lại trong nhà
15. Đi lại quanh làng
16. Bị đau ở các khớp không?
17. Trẻ nhỏ tàn tật bú sữa mẹ
18. Trẻ tàn tật chơi đùa với các bạn cùng tuổi
19. Trẻ tàn tật học hành
20. Tham gia vào các hoạt động gia đình
21. Tham gia vào các hoạt động xã hội
22. Làm công tác nội trợ
23. Tham gia lao động sản xuất làm việc
Vì mẫu này dùng cho mọi loại khuyết tật ở mọi lứa tuổi khác nhau cho
nên không phải người tàn tật nào cũng phải trả lời tất cả các câu hỏi ghi ở
trong mẫu. Cách ứng dụng cho từng người như sau:
- Câu hỏi 10- chỉ dùng cho người bị mất cảm giác ở tay, chân.
- Câu hỏi 16- chỉ dùng cho người có khó khăn về vận động.
- Câu hỏi 17- chỉ dùng cho trẻ nhỏ cần phải được bú mẹ.
- Câu hỏi 18- chỉ dùng cho các cháu chưa đến tuổi đi học.
- Câu hỏi 22- chỉ dùng cho người lớn cần làm việc nội trợ.

– Các biện pháp phòng ngừa khuyết tật nguyên phát.
– Phát hiện sớm khiếm khuyết, xử trí đúng, kịp thời.
– Bảo đảm việc học hành cho trẻ em, đặc biệt là trẻ khuyết tật.
– Tạo công ăn việc làm cho người lớn bị khiếm khuyết.
– Phát triển ngành vật lý trị liệu và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến [20].
Phòng ngừa cấp III: Phòng ngừa hậu quả bao gồm các biện pháp
không để xảy ra hạn chế sự tham gia của một cá thể vào các hoạt động gia
đình và xã hội. Nói một cách khác là phòng ngừa không để xảy ra khuyết tật.
Các biện pháp để ngăn ngừa tình trạng không để xảy ra khuyết tật bao gồm:
9


– Làm tốt các biện pháp phòng ngừa bước I.
– Làm tốt các biện pháp phòng ngừa bước II.
– Phát triển ngành phục hồi chức năng từ trung ương đến địa phương.
– Tăng cường giáo dục hội nhập cho trẻ khuyết tật.
– Tạo điều kiện học hành, công ăn việc làm, tăng thu nhập.
– Cải tạo môi trường, thay đổi thái độ của xã hội đối với người khuyết tật [20].
1.9. Phục hồi chức năng
1.9.1. Định nghĩa (WHO 1993)

Phục hồi chức năng bao gồm các biện pháp y học, kinh tế học, giáo dục
và kỹ thuật phục hồi làm giảm tác động của giảm khả năng và tàn tật, đảm
bảo cho người tàn tật hội nhập xã hội, có những cơ hội bình đẳng và tham gia
đầy đủ các hoạt động xã hội.
Phục hồi chức năng còn bao gồm các biện pháp luyện tập thay đổi môi
trường xã hội.
Bản thân người tàn tật, gia đình và cộng đồng phải tham gia vào việc
lập ra kế hoạch, triển khai các biện pháp phục hồi chức năng [14].
1.9.2. Mục đích của phục hồi chức năng

không thể đáp ứng hết các nhu cầu của NKT, và sự ra đời của PHCNDVCĐ
như là một tất yếu của quá trình phát triển [20].
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng:
PHCNDVCĐ là biện pháp chuyển giao kiến thức về khuyết tật và
phòng ngừa khuyết tật, kỹ năng phục hồi và thái độ tích cực đến với người
khuyết tật, gia đình họ và cộng đồng. Biến công tác PHCN thành công việc
của cộng đồng, thông qua các tổ chức ở cộng đồng để xã hội hóa và dân chủ
hóa công tác phòng ngừa khuyết tật và PHCN [5].
PHCNDVCĐ là chiến lược nằm trong sự phát triển cộng đồng về phục
hồi chức năng, bình đẳng về mọi cơ hội và hoà nhập xã hội của tất cả những
người khuyết tật. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai với sự
phối hợp chung của chính bản thân người khuyết tật, gia đình họ và cộng đồng
bằng nhữn dịch vụ y tế, giáo dục, hướng nghiệp và xã hội thích hợp [20].
PHCNDVCĐ làm thay đổi nhận thức xã hội để xã hội chấp nhận NKT
như một thành viên bình đẳng. Trách nhiệm của cộng đồng là biến công tác
11


PHCN thành một nhiệm vụ, một bộ phận của quá trình phát triển xã hội.
PHCNDVCĐ lôi kéo sự tham gia của chính bản thân NKT và gia đình họ vào
quá trình PHCN, lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ của tuyến trên.
PHCNDVCĐ sử dụng các kỹ thuật thích hợp để biến kiến thức và kỹ năng
phục hồi thành sản phẩm phù hợp có thể áp dụng ngay tại cộng đồng [5].
1.10. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
1.10.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung nhất của Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là cải
thiện chất lượng cuộc sống của NKT về mọi mặt để họ có thể hoà nhập và
bình đẳng trong xã hội, qua đó phát huy được tối đa năng lực của mình trong
sự phát triển chung của cộng đồng [20].

– Tăng cường năng lực cho các nhà hoạch định chính sách, Ban điều
hành và cán bộ quản lý chương trình, giảng viên và cộng tác viên chương
trình tại cộng đồng để thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ của họ trong
cấu trúc chương trình.
– Lập kế hoạch và tổ chức tập huấn cho các cấp khác nhau.
– Xây dựng và chia sẻ các nguồn tài liệu [20].
Mục tiêu 4: Kiện toàn cơ sở vật chất về PHCN cho các cấp Các hoạt
động chính:
– Xây dựng và trưyền bá các sách hướng dẫn thực hiện chuơng trình
PHCNDVCĐ.
– Phát hiện/xây dựng tiêu chuẩn cho giảng viên chương trình
PHCNDVCĐ và tăng cường năng lực cho họ.
– Xây dựng và quảng bá chính sách nhằm tăng cường cơ sở PHCN tại
các cấp.
– Xây dựng và quảng bá chính sách lồng ghép chương trình
PHCNDVCĐ trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu [20].
Mục tiêu 5: Tăng cường tiếp cận các dịch vụ PHCN toàn diện cho người
khuyết tật tại tất cả các xã theo cách tiếp cận lấy người khuyết tật làm trung
tâm, tập trung vào gia đình và dựa vào cộng đồng. Các hoạt động chính:

13


– Huy động mọi nguồn lực tại các cấp để thực hiện chương trình
PHCNDVCĐ.
– Tăng cường năng lực cho mọi cấp.
– Tăng cường sự hợp tác giữa các bên tham gia nhằm cung cấp các dịch
vụ toàn diện dựa vào nhu cầu.
– Quảng bá cho chính sách và hỗ trợ ngân sách.
– Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của cách tiếp cận lấy người

1.11.1 Các nghiên cứu trong nước

Lê Văn Hải tiến hành nghiên cứu đặc điểm người khuyết tật và một số
yếu tố liên quan đến dị tật bẩm sinh ở Hà Tây cũ kết quả cho thấy: thực trạng
chung về người khuyết tật toàn tỉnh: - Số NKT ở tỉnh Hà Tây là 25361 người,
chiếm xấp xỉ 1% dân số toàn tỉnh. Trong đó, tỷ lệ dạng khuyết tật về vận động
là cao nhất 26,07%, tiếp theo là dạng bất thường thần kinh 22,81% và đa
khuyết tật 22,75%. - Khuyết tật ở nam giới được ghi nhận nhiều hơn nữ giới
với tỷ lệ ở nam giới là 56,1% và ở nữ giới là 43,9% trên tổng số NKT toàn
tỉnh.- Trong nhóm tuổi lao động tỷ lệ có KT cao hơn hẳn 78,13%. Tỉ lệ KT ở
trẻ em chỉ chiếm 13,42% và ở nhóm người già trên 60 tuổi là 8,45% .- NKT
bẩm sinh là nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất so với tổng số NKT có các
nguyên nhân khác. Các dạng khuyết tật chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm NKT bẩm
sinh là dạng đa khuyết tật 25,87%, dạng bất thường thần kinh 18,67%, dạng
vận động khó khăn 12,31% và khó khăn về học 12,63%.- Tỷ lệ mù chữ của
NKT bẩm sinh chiếm tới 60,33% tổng số NKT bẩm sinh. Đặc biệt tỷ lệ không
biết chữ của nữ lên tới 64,98% [4].
Trương Thanh và cộng sự tiến hành nghiên cứu thực trạng người
khuyết tật để phục vụ cho chương trình PHCNDVCĐ ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
tháng 10 năm 2005: Tỷ lệ trẻ em khuyết tật là 6,47% và người lớn là 93,52%.
-Tỷ lệ NKT là nam chiếm 52,45% và nữ là 47,54%. –NKT có khó khăn về
vận động là 32,89%. –NKT có khó khăn về học là 4,41%. –NKT có khó khăn
về nhìn là 44,8%. –NKT có khó khăn nghe nói là 3,36%. –NKT động kinh là
0,73%. –NKT có hành vi xa lạ 1,79%. –Nguyên nhân lớn nhất do già chiếm
15


Trích đoạn Phương pháp thu thập thông tin Nhu cầu phục hồi chức năng của người khuyết tật
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status