Thực trạng sức khỏe tự đánh giá của trẻ vị thành niên tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên và một số yếu tố liên quan, năm 2015 - Pdf 43

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
VIN O TO Y HC D PHềNG V Y T CễNG CNG

NGUYN QUANG TON

THựC TRạNG SứC KHỏE Tự ĐáNH GIá
CủA TRẻ Vị THàNH NIÊN TạI THàNH PHố ĐIệN
BIÊN PHủ, TỉNH ĐIệN BIÊN Và MộT Số YếU Tố
LIÊN QUAN, NĂM 2015
Chuyờn ngnh: Y t cụng cng
Mó s: 60720301

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
TS. Lờ Th Hon


HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, Bộ môn Sức khỏe Môi trường, Viện Đào tạo Y học Dự phòng & Y tế Công
cộng, trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt bản
luận văn này.
Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tớiTS.
Lê Thị Hoàn - Viện Đào tạo Y học Dự phòng & Y tế Công cộng Trường đại học Y
Hà nội đã luôn tận tình dành nhiều thời gian hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.Xin cảm ơn các thầy, cô bộ

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Toàn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB/CNV
CDC
CSSK
DVYT
GYTS

HIV/AIDS
KHHGĐ
QHTD
SKSS
THCS
THPT
TTGDSK
UBND
VTN

Cán bộ/Công nhân viên
Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh Mỹ)
Chăm sóc sức khỏe
Dịch vụ y tế
Global youth tobacco survey

Chương 2........................................................................................................24
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................24
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................24
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên và được tiến hành tại tất cả các
phường (07 phường) trong địa bàn Thành phố Điện Biên Phủ...24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................25
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu..........................25


2.3.3. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu....................................26
2.3.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu.......................................................27
2.4. Sai số nghiên cứu và biện pháp khắc phục...........................................29
2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số liệụ.......................................................30
2.6. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................31
Chương 3........................................................................................................32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................32
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................32
3.2. Thực trạng sức khỏe tự đánh giá của trẻ vị thành niên.........................34
3.3. Hành vi sức khỏe vị thành niên............................................................38
3.4. Yếu tố liên quan tới sức khỏe trẻ VTN.................................................44
Chương 4........................................................................................................53
BÀN LUẬN....................................................................................................53
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................53
4.2. Thực trạng sức khỏe tự đánh giá của trẻ vị thành niên.........................54
4.3. Một số hành vi sức khỏe của trẻ vị thành niên tại thành phố Điện Biên
Phủ năm 2015......................................................................................57

Bảng 3.15. Tình trạng trẻ vị thành niên bị đánh........................................43
Bảng 3.16. Sử dụng một số thực phẩm, chế độ dinh dưỡng của trẻ vị
thành niên.......................................................................................................44
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa sức khỏe không tốt với đặc điểm nhân
khẩu học của vị thành niên...........................................................................44
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sức khỏe không tốt với đặc điểm nhân
khẩu học gia đình..........................................................................................44


Bảng 3.19. Mối liên quan giữa sức khỏe không tốt với đặc điểm chung
của mẹ.............................................................................................................46
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sức khỏe không tốt với đặc điểm chung
của bố..............................................................................................................46
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tự đánh giá sức khỏe không tốt của trẻ vị
thành niên đối với các hành vi bị ảnh hưởng tới sức khỏe........................47
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa sức khỏe của trẻ vị thành niên với các
hành vi có nguy cơ tới sức khỏe...................................................................47
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tự đánh giá sức khỏe không tốt của vị
thành niên với phân bố thời gian hoạt động trong ngày............................48
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa sức khỏe không tốt của trẻ vị thành niên
với các (thông tin vị thành niên, thông tin gia đình, bố mẹ và các hành vi
liên quan)........................................................................................................49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sức khỏe tự đánh giá của trẻ vị thành niên............................35
Biểu đồ 3.2. Thực trạng BMI của trẻ vị thành niên...................................35


1

tuổi này là cần thiết và đặc biệt quan trọng. Ở nước ta vấn đề chăm sóc và bảo


2

vệ sức khỏe VTN đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.Tại nhiều địa
phương nạn bạo lực học đường, bạo lực gia đình đang tăng lên do ảnh hưởng
từ nền KT, XH… Tỷ lệ chích hút ma túy, sử dụng rượu, bia đang tăng nhanh.
Cùng với việc trẻ VTN sử dụng lớn quỹ thời gian vào hệ thống công nghệ
thông tin, hành vi truy cập các nguồn thông tin mạng internet không chính
thống, các trò chơi điện tử mang tính bạo lực hiện nay cũng đang được xem là
một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe VTN . Hiện nay tình trạng
VTN “hổng” về kiến thức sức khỏe khá phổ biến và vấn đề tự đánh giá sức
khỏe của VTN đang còn là vấn đề mới mẻ ít được nhắc đến, chưa có hướng
dẫn tự đánh giá về sức khỏe cho lứa tuổi VTN, chưa có hệ thống chăm sóc sức
khỏe riêng biệt cho lứa tuổi VTN.
Điện Biên là một tỉnh thuộc vùng Tây bắc, đa sắc tộc trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 82% dân số). Do điều kiện kinh tế, đi lại
còn khó khăn, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số còn lạc hậu ,chính
vì những phong tục mang tính đặc trưng của vùng, miền và nhận thức của
người dân còn nhiều hạn chế nên việc chăm sóc sức khỏe lứa tuổi vị thành
niên chưa được chú trọng một cách toàn diện, đặc biệt vấn đề tự đánh giá sức
khỏe của VTN vẫn chưa có nghiên cứu và hướng dẫn cụ thể nào. Thành phố
Điện Biên Phủ là thành phố trẻ đang phát triển các điều kiện KT, XH, CT
tương đối phức tạp kèm theo mô hình bệnh tật đang chuyển đổi ảnh hưởng
không nhỏ tới vấn đề sức khỏe và thái độ, nhận thức về sức khỏe của trẻ VTN
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng sức khỏe tự
đánh giá của trẻ vị thành niên tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên và một số yếu tố liên quan, năm 2015” với 3 mục tiêu sau:
1.

quốc tế đầu tiên bảo vệ sức khỏe, coi đó là “quyền cơ bản của mọi người,
không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị, điều kiện kinh tế
hay xã hội”. Quyền được hưởng tình trạng sức khoẻ tốt nhất ngày nay đã
được nhiều hiệp định quốc tế về quyền con người phê chuẩn.
Ở mọi thời đại sức khỏe con người ta luôn là điều quý giá nhất (có sức
khỏe là có tất cả) cá nhân khỏe mạnh → gia đình khỏe mạnh → xã hội khỏe
mạnh → đất nước phát triển luôn là qui luật phát triển chung đối với mỗi quốc
gia trên thế giới nói chung và mỗi đất nước, mỗi một dân tộc nói riêng, tương
lai của nhân loại, của đất nước đều phụ thuộc vào nguồn nhân lực trẻ, đó
chính là sự tồn tại và phát triển của trẻ vị thành niên (VTN). Chính vì vậy mà


4

toàn thế giới và các cộng đồng, các quốc gia luôn đặt vấn đề phát triển và bảo
vệ sức khỏe trẻ VTN lên hàng đầu.
1.1.1. Khái niệm lứa tuổi vị thành niên
Tổ chức y tế thế giới WHO đã phân chia lứa tuổi VTN thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn VTN sớm (10 – 14 tuổi)
- Giai đoạn VTN muộn (15 -19 tuổi)
Các nghiên cứu về sức khỏe trẻ vị thành niên (VTN) cho thấy: Đây là
thời kỳ con người ta đang ở trong quá trình chuyển tiếp từ trẻ em sang người
trưởng thành giai đoạn tuổi dậy thì là giai đoạn hoàn thiện và trưởng thành về
mặt tính dục đối với cả nam và nữ. Kèm theo đó là sự phát triển mạnh mẽ về
thế chất, tinh thần cũng như tình cảm và khả năng hòa nhập với cộng đồng.
Tuy nhiên sự trưởng thành phát triển theo tốc độ khác nhau đó là sự khác
nhau giữa các nền văn hóa, các quốc gia, các gia đình và cá nhân khác nhau.
Lứa tuổi VTN đặc trưng bởi sự phát triển nhanh về trí tuệ và thể lực với
nhiều thay đổi về tâm lý và sinh lý. Trong giai đoạn này VTN đã dần tự chủ
về ý thức, thích tự khẳng định mình, đây cũng là lứa tuổi đang phát triển và

bã và tăng tiết Androgen.
Thay đổi giọng nói: Dấu hiệu sớm của hiện tượng này là thỉnh thoảng
đổi giọng hoặc như vỡ giọng khi nói .
- Ở trẻ gái: Phát triển chiều cao, trước tuổi dậy thì tăng 4 – 5 cm/năm, ở
tuổi dậy thì trẻ gái tăng trung bình 6 – 11 cm/năm. Ở Việt Nam, tuổi tăng
chiều cao mạnh nhất ở trẻ gái là 11 – 12 tuổi (7,68cm/năm). Thông thường
sau 18 tuổi ít phát triển thêm về chiều cao.
Cân nặng thường bắt đầu tăng nhanh lúc 10 – 11 tuổi, trẻ gái tăng
trung bình 3 – 3,5kg/năm, cao nhất ở giai đoạn 12 – 13 tuổi với 3,82 kg/năm.
Về sinh dục, nội tiết: Thay đổi trước tiên là tuyến vú, từ 8 – 13 tuổi
(trung bình 11 tuổi) và hoàn tất ở tuổi 13 -18 tuổi (trung bình 15 tuổi), một
vú có thể phát triển nhanh hơn vú bên kia. Hoàn chỉnh sự phát triển của bộ
phận sinh dục ngoài. Tử cung phát triển, thành tử cung trở nên lớn hơn và
hoàn thiện hơn .


6

- Tuổi dậy thì:
Dậy thì là thời điểm quan trọng đánh dấu sự phát triển và trưởng thành
về thể chất, giới tính và khả năng sinh sản. Những thay đổi cơ thể thường kéo
dào theo những thay đổi về tâm lý và tình cảm. Dấu hiệu quan trọng nhất đổi
với trẻ gái là xuất hiện kinh nguyệt lần đầu tiên, còn đối với trẻ nam là hiện
tượng xuất tinh hoặc mộng tinh là lần đầu tiên.
Tuổi dậy thì đang có xu hướng ngày càng sớm hơn, khác nhau ở mỗi cá
thể, có thể ảnh hưởng bởi các yếu tố dinh dưỡng, giống nòi, văn hóa xã hội…
Ở Việt Nam, theo điều tra Quốc gia về trẻ VTN và thanh niên năm 2009, tuổi
trung bình có kinh nguyệt lần đầu ở trẻ gái là 14,5 và mộng tinh/ xuất tinh ở
trẻ trai là 15,6. Tuổi dậy thì có sự khác biệt nhỏ giữa thanh thiếu niên thành
thị và nông thôn: 14 tuổi ở nữ thanh thiếu niên thành thị so với 14,6 tuổi ở

Tuổi VTN là thời kì trẻ có gắng thử nghiệm những gì đã học trước đó
để thỏa mãn các nhu cầu của bản thân. Trong giai đoạn này, trẻ cần sự hỗ trợ
của người lớn, đặc biệt là cha mẹ về mặt tâm lý, sự đồng cảm, để thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng này. Điều quan trọng trong công tác chăm sóc sức
khỏe tinh thần là thấu hiểu tâm trạng của trẻ, củng cố lòng tự trọng, tôn trọng
tính độc lập, cần có hướng dẫn khuyến khích những mặt tích cực, tránh các
yếu tố tiêu cực .


8

*Sự phát triển về quan hệ xã hội
Ở tuổi này VTN đang hình thành những hứng thú và thay đổi mới, có
xu hướng tư tưởng hóa, vị tha, quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển các kỹ
năng giao tiếp, cách ứng xử mới, tác phong đĩnh đạc để đối diện với mối
trường xã hội ngày một mở rộng .
Phần lớn trẻ VTN bị ảnh hưởng bởi bạn bè cùng lứa, tuy nhiên mức độ
ảnh hưởng tùy thuộc vào cá thể. Sự đồng nhất với bạn cùng nhóm được thể
hiện thông qua cách ăn mặc, cử chỉ, diện mạo, ứng xử… Trẻ vị thành niên
ngày càng ít có thời gian ở nhà, trẻ dành nhiều thời gian với bạn bè, thông
thường là bạn học vì nhà trường là nơi diễn ra nhiều nhất các tác động qua lại
về mặt xã hội đối với trẻ. Thông qua các mối quan hệ mang tính xã hội này,
trẻ VTN hiểu biết rõ hơn về bản thân và những người khác.
Trước tuổi VTN, nam nữ thường không ưa nhau. Đến tuổi dậy thì bắt
đầu biểu hiện những cảm xúc giới tính, để ý vụng trộm, trêu chọc bạn khác
giới. Sau đó là các hoạt động nhóm, hẹn hò bạn khác giới… Tuy nhiên, ở giai
đoạn này quan hệ mang tính chất xã hội hơn là quan hệ tình yêu, nó kích thích
sự phát triển ý thức về tính đồng nhất của trẻ VTN.
Một điểm quan trọng trong quá trình phát triển của VTN là phát triển
năng lực tự quản và ý thức trách nhiệm. Sự phát triển tâm lý xã hội ở giai

gốc phát sinh từ môi trường. Đối với toàn cầu thì môi trường sức khỏe là một
lĩnh vực vô cùng to lớn và có cảm giác như vô hình nó bao gồm: Lý, hóa, sinh
học, môi trường xã hội (môi trường làm việc, môi trường cộng đồng, gia đình,
phân chia giàu nghèo, các căng thẳng xã hội)…mà các yếu tố này đều liên
quan tới sức khỏe VTN . Thực tế đã cho thấy các quốc gia trên toàn thế giới
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn liên quan tới sức khỏe của lứa tuổi


10

VTN. Đó là các vấn đề về sức khỏe như tỷ lệ tử vong do sinh nở, nhiễm HIV,
tử vong do chấn thương, sử dụng rượu bia và thuốc lá....
Trên thế giới, cứ 5 người thì có 1 người trong độ tuổi VTN và 85%
trong số họ sống ở các nước đang phát triển. Gần 2/3 trong số chết trẻ và 1/3
trong tổng số những người mắc bệnh ở tuổi trưởng thành có liên quan đến
điều kiện sống và các hành vi từ khi ở tuổi niên thiếu như sử dụng thuốc lá,
thiếu hoạt động thể chất, tình dục không an toàn và tình trạng bạo lực .
Gần 20% VTN trong độ tuổi từ 13 -15 tuổi trên toàn thế giới sử dụng các
sản phẩm thuốc lá, theo số liệu phân tích từ năm 1999 – 2005 của Tổ chức khảo
sát thuốc lá ở thanh thiếu niên trên toàn cầu (GYTS). Nhìn chung, thuốc lá đang
thịnh hành trong giới trẻ ở tất cả các châu lục, cao nhất là ở khu vực châu Mỹ và
châu Âu (22,2% và 19,8%) . Theo Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh
Mỹ (CDC) đây là con số đáng báo động để các nước trên thế giới tăng cường
đánh giá và thực hiện các chương trình kiểm soát thuốc lá .
Sử dụng rượu bia đang có xu hướng tăng lên qua các năm ở lứa tuổi
VTN. Trẻ VTN uống nhiều rượu thường học kém, thiếu tập trung, giảm chú
ý. Phân tích về các hành vi nguy cơ có ảnh hưởng sức khỏe vị thành niên
cho thấy trẻ VTN có sử dụng rượu bia có xu hướng hoạt động tình dục sớm
gấp 7 lần so với những trẻ không uống rượu . Cũng theo một nghiên cứu tại
Mỹ, 40,7% sinh viên nam và 27,8% sinh viên nữ bắt đầu có quan hệ tình dục

ra những kết luận về hiểu biết của VTN về tình dục, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, QHTD và sự sử dụng các dịch vụ y tế. Theo đó, tỷ lệ học sinh
có bạn trai, bạn gái chiếm 76 đến 96% tùy từng quốc gia và gần một nửa trong
số đó đã từng QHTD (47,6% - 58,5%) .
Hàng năm trên thế giới có khoảng 16 triệu em gái tuổi từ 15 đến 19
sinh con, chiếm gần 11% số ca sinh toàn cầu. Phần lớn các ca sinh nở ở tuổi
VTN là ở các nước đang phát triển. Nguy cơ tử vong ở trẻ VTN mang thai
cao hơn rất nhiều so với phụ nữ trưởng thành.


12

Rất nhiều trẻ VTN ở các nước đang phát triển bước vào độ tuổi vị
thành niên trong điều kiện không được nuôi dưỡng đầy đủ, điều này làm tăng
nguy cơ mắc bệnh và chết sớm. Ngược lại, một dạng khác của suy dinh
dưỡng ảnh hưởng đến sức khoẻ là tăng cân và béo phì đang tăng nhanh trong
giới trẻ ở cả các nước giàu.Thói quen luyện tâp thể chất điều độ, ăn uống
khoa học và dinh dưỡng hợp lý ở lứa tuổi này là cơ sở để có sức khoẻ tốt ở
tuổi trưởng thành .
Nhà nghiên cứu George Patton, giáo sư nghiên cứu về sức khỏe thanh
thiếu niên tại Đại học Melbourne và cộng sự đã nghiên cứu về bức tranh toàn
cảnh về sức khỏe của thanh thiếu niên trên toàn thế giới trong độ tuổi từ 10–24
vào năm 2008, tỉ lệ tử vong ở lứa tuổi thanh thiếu niên, hiện tượng hiếm xảy ra
khá phổ biến ở nhiều nước, trong đó Nam Phi có tỉ lệ cao nhất thế giới .
Nguyên nhân tử vong chủ yếu do chấn thương, nhiễm HIV hoặc lao phổi và
các bệnh mãn tính khác. Mỹ là nước có tỉ lệ tử vong thanh thiếu niên cao nhất
trong số 27 nước thu nhập cao.
Các bệnh hay gặp ở lứa tuổi vị thành niên là: Bệnh học đường (bệnh
cận thị, bệnh cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng), bệnh do rối loạn dinh
dưỡng (bệnh thiếu máu dinh dưỡng, rối loạn do thiếu iod, bệnh béo phì)…

giả Trần Văn Dần, ở Hà Nội có lớp học tới 50% học sinh phải đeo kính, tỷ lệ này
ở khối tiểu học là 9,6%, trung học cơ sở là 36,5% và khối trung học phổ thông là
24%. Trong khi đó ở các vùng nông thôn tỷ lệ cận thị trường học rất thấp chỉ từ
1,6% - 3%. Cùng với cận thị thì bệnh cong vẹo cột sống cũng là một bệnh phổ
biến ở lứa tuổi VTN. Theo nghiên cứu của Vụ giáo dục thể chất Bộ giáo dục đào
tạo tiến hành khám 634 học sinh tại 6 trường học tại Hà Nội. Năm 2004 – 2005
có tỷ lệ cong vẹo cột sống là 28,7% trong đó cong vẹo cột sống hình chữ C


14

thuận chiếm 45% hình chữ S thuận và ưỡn chỉ chiếm 3,6%, đặc biệt tỷ lệ học
sinh bị gù tuy ít nhưng có xu hướng tăng dần theo bậc học.
Theo nghiên cứu SAVY2 (Điều tra Quốc gia về VTN và thanh niên
Việt Nam năm 2009) thì có 38,6% phải nghỉ việc hoặc nghỉ học ít nhất 1 tuần
trong 12 tháng trước đó. Năm triệu chứng thường gặp nhất của VTN là sốt,
cảm lạnh, đau bụng, bệnh hô hấp, tiêu chảy .
Nghiên cứu của Bộ Y tế và Tổng cục thống kê về đánh giá hiệu quả sử
dụng dịch vụ y tế năm 2001 – 2002 cho thấy có 4,56% trường hợp ốm đau
không điều trị gì; trong số những người điều trị thì phần lớn tự điều trị
(65,94%). Nhóm người bệnh nghèo không điều trị cao hơn nhóm người bệnh
giàu (8,44% so với 3,16%). Trình độ học vấn càng cao tỷ lệ tự điều trị và
không điều trị càng thấp .
Quan hệ tình dục VTN và sức khỏe sinh sản cũng đang là vấn đề đáng lo
ngại. Nước ta, mỗi năm có từ 1,2 đến 1,4 triệu trường hợp nạo phá thai trong
đó có khoảng 300.000 là nữ thanh niên chưa có chồng từ 15- 19 tuổi . Chỉ sau
5 năm (2002 – 2007), tuổi quan hệ tình dục lần đầu của vị thành niên, thanh
niên Việt Nam đã giảm 1,5 năm, từ 19,6 tuổi xuống còn 18,1 tuổi (theo điều
tra vị thành niên và thanh niên (Savy) 2002 – 2007).
1.3. Những yếu tố liên quan đến sức khỏe vị thành niên.

• Hành vi sử dụng internet
Tầm ảnh huởng của internet phát tán mạnh mẽ khi nó bắt đầu
phát huy công dụng giải trí của mình, người ta không chỉ có thể tìm tư liệu mà
còn xem phim, nghe nhạc, chơi game trên mạng. Hàng triệu người vào mạng
mỗi ngày, nhà nhà nối mạng, người người vào mạng, nhưng số người vào
mạng để làm việc, học tập, truy cập tài liệu thì ít mà số người vào mạng để
tán gẫu hay chơi game thì nhiều.
Internet đang chiếm lĩnh giới trẻ với một tốc độ như bão quét, những
trò chơi trực tuyến nhanh chóng tìm đuợc những tín đồ trung thành và cuồng


16

nhiệt. Giới trẻ và sự mê đắm của họ trong thế giới game online trở thành một
trong những mối quan tâm hàng đầu của xã hội hiện nay và không ai có thể
dự đoán được hệ lụy lớn lao của game online đối với giới trẻ sẽ lớn đến
chừng nào.Ảnh hưởng của việc dành thời gian ngồi trước màn hình quá nhiều
tới sức khỏe vị thành niên. Một số nghiên cứu cho thẩy 5–10% người dùng
internet bị nghiện họ coi internet còn quan trọng hơn đồ ăn thức uống hàng
ngày.Tại những vùng não bị kích thích gây nghiện bị teo nhỏ 10-20%,có
nhiều nguy cơ rối loạn tăng động, thiếu chú ý (ADHD) và trầm cảm theo
thống kê con số mắc chứng (ADHD) tăng 66%.
Trong 30 năm qua trong số này có 30% cho biết họ sử dụng internet
hàng ngày.khi sử dụng internet khiến cho mắt phải điều tiết quá nhiều số
người cận thị tăng từ 25-41,6% trong 10 năm qua kèm theo ảnh hưởng nhiều
tới cột sống . Mất ngủ rối loạn giấc ngủ kéo dài kèm theo ảnh hưởng tâm lý
nhiều ngưới trở nên thô lỗ, bạolực hoặc có khuynh hướng tự tử, tự kỷ.
Ngày 19/11/1997 là ngày đầu tiên Việt Nam chính thức hòa vào mạng
internet toàn cầu, sau 15 năm hoạt động Internet trở thành một thuật ngữ hầu
như ai cũng biết, một phương tiện truyền thông rất nhiều người đang sử dụng,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status