Ảnh hưởng tuổi và thời gian điều hành của CEO đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 44

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LA NGỌC MINH THUẬN

ẢNH HƯỞNG TUỔI VÀ THỜI GIAN ĐIỀU HÀNH
CỦA CEO ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LA NGỌC MINH THUẬN

ẢNH HƯỞNG TUỔI VÀ THỜI GIAN ĐIỀU HÀNH
CỦA CEO ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 4

4.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 4

5.

Kết cấu của luận văn ............................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 6
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuổi của CEO và hành vi điều
chỉnh lợi nhuận ................................................................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời gian điều hành của CEO và
hành vi điều chỉnh lợi nhuận ........................................................................... 8
1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 9
1.3. Khe hổng của nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu của tác giả13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN ............................................................................................................ 16
2.1. Những vấn đề cơ bản về hành vi điều chỉnh lợi nhuận......................... 16
2.1.1.
2.1.2.
2.1.2.1.

4.1. Mô tả thống kê và ma trận tương quan ................................................. 54
4.2. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa tuổi và thời gian điều hành của
CEO đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận ......................................................... 58
4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................. 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 69
5.1. Kết luận ................................................................................................. 69
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 71
5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 75
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CEO

Giám đốc điều hành


Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán

VN

Việt Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuổi và thời gian điều hành
của CEO đến HVĐCLN
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Biểu đồ 3.2: Phân bổ theo năm thành lập của các công ty trong mẫu nghiên cứu
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong luận văn
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong luận văn
Bảng 4.3 Kiểm định VIF lần 1
Bảng 4.4 Kiểm định VIF lần 2
Bảng 4.5 Kiểm định VIF lần 3
Bảng 4.6 Kết quả mô hình FEM
Bảng 4.7 Kết quả mô hình REM
Bảng 4.8 Kết quả tổng hợp và kiểm định mô hình FEM và REM
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến HVĐCLN


1

Beasley, S.M; Carcello, V.J; Hermanson, R. D and Neal, L.T. (2010) An analysis of US Public Company:
Fraudulent Financial Reporting: 1998 – 2007. COSO


2

Các sai phạm kế toán trong những năm gần đây cũng đặt ra yêu cầu cần thiết
phải cải thiện chất lượng trình bày trong các BCTC bằng cách thiết lập các cấu trúc
giám sát phù hợp. Mối liên hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng
thông tin vẫn luôn là một đề tài được tranh luận sôi nổi đặc biệt tại các quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam (VN), những nơi mà chất lượng BCTC không
được đánh giá cao và luôn bị chỉ trích (Agrawal & Chadha, 20052; Brown và cộng
sự, 20103).
Nhiều nghiên cứu của tác giả trên thế giới chỉ ra rằng hành vi điều chỉnh lợi
nhuận là một trong những tiêu chí để chứng minh chất lượng của BCTC. Một số
nghiên cứu trong nước gần đây đã quan tâm nhiều hơn đến việc đánh giá và phân
tích các yếu tố tác động đến hành vi điều chỉnh thông tin BCTC đặc biệt là hành vi
điều chỉnh lợi nhuận BCTC, đặc điểm hội đồng quản trị, các nhân tố bên trong, quy
mô doanh nghiệp, cấu trúc vốn,….Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, tác giả chưa
tìm thấy nghiên cứu trước công bố chính thức tại Việt Nam với nội dung chỉ tập
trung đề cập đến nhân tố tuổi của CEO, thời gian điều hành của CEO có mối quan
hệ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các CTNY trên thị trường chứng khoán
(TTCK) Việt Nam.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính lý luận và thực tiễn như trên, với mong
muốn tìm hiểu, đánh giá, phân tích HVĐCLN và mối liên hệ giữa các nhân tố tuổi
của CEO, thời gian điều hành của CEO ảnh hưởng như thế nào đến HVĐCLN
nhằm đưa ra những khuyến nghị, chính sách công bố và minh bạch BCTC phù hợp

tuổi và thời gian điều hành của CEO cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
điều chỉnh lợi nhuận,…. khi đánh giá chất lượng báo cáo của doanh nghiệp trước
khi ra quyết định đầu tư.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét xác định mối quan hệ giữa tuổi và
thời gian điều hành của CEO ảnh hưởng như thế nào đến HVĐCLN BCTC của các
CTNY. Từ đó đề xuất các kiến nghị làm giảm thiểu HVĐCLN và làm tăng niềm tin
của người sử dụng BCTC.
Trong đó hành vi điều chỉnh lợi nhuận là một trong những tiêu chí để chứng
minh chất lượng của BCTC.
Để đạt được mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:
Tuổi và thời gian điều hành của CEO có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi
điều chỉnh lợi nhuận? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK VN?


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của các nhân tố tuổi và thời
gian điều hành của CEO đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận chỉ đo lường bằng hành vi
điều chỉnh lợi nhuận BCTC.
Phạm vi nghiên cứu chỉ liên quan đến lựa chọn chính sách kế toán thông qua
biến kế toán dồn tích (AEM - Accruals-based Earnings Management) và không
nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua chi phối các nghiệp vụ kinh tế
(REM – Real Activities Manipulation hay Real Earning Management).

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: chương này tác giả trình bày
kết quả nghiên cứu của mô hình hồi quy và thảo luận về mối quan hệ giữa các nhân
tố và hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị: chương này tác giả trình bày kết luận của
nghiên cứu, hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất định hướng nghiên cứu trong
tương lai.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận BCTC là vấn đề đã được nghiên cứu của rất
nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam.
Để có một cái nhìn tổng quan về những nghiên cứu có liên quan, luận văn chọn lựa
và giới thiệu một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến các vấn đề này. Qua đó, sẽ
rút ra khe hổng nghiên cứu đối với luận văn.
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuổi của CEO và hành vi điều
chỉnh lợi nhuận
Liên quan đến nội dung nghiên cứu về tuổi của CEO và hành vi điều chỉnh
lợi nhuận, nhóm tác giả Hua-Wei Huang và cộng sự thực hiện năm 2012 đã thực
hiện nghiên cứu với chủ đề: CEO Age and Financial Reporting Quality4. Dựa trên
những gì tìm được từ nghiên cứu trước đó (e.g., Mudrack 1989; Peterson et al.
2001; Sundaram và Yermack 2007) về việc cá nhân trở nên thận trọng và tuân thủ
các chuẩn mực đạo đức hơn khi họ càng lớn tuổi, nhóm tác giả lập luận rằng, các
CEO lớn tuổi hơn thường ít có xu hướng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, điều này
làm giảm HVĐCLN và làm cho chất lượng BCTC cao hơn. Cụ thể, nhóm tác giả
giả định rằng độ tuổi của CEO có quan hệ nghịch với việc các doanh nghiệp đạt
được hoặc vượt lợi nhuận mục tiêu và điều chỉnh lợi nhuận. Nhóm tác giả kiểm tra

nghiên cứu của mình, nhóm tác giả xác định sự tồn tại của việc điều chỉnh lợi nhuận
bằng cách so sánh các con số lợi nhuận ròng của hai năm liên tiếp, họ so sánh các
BCTC từ các báo cáo hàng năm của CTNY để xem liệu có bất kỳ điều chỉnh nào
trên BCTC. Sau đó, họ thu thập dữ liệu tuổi của CEO và ban kiểm soát cũng như
các biến khác như các thành viên hội đồng quản trị thông qua các báo cáo hàng năm
của CTNY. Bên cạnh đó, họ còn lấy các chỉ số tài chính đưa vào mô hình hồi quy
như các biến kiểm soát thông qua Bloomberg. Cuối cùng, họ điều tra sự tương quan
giữa tuổi tác CEO và HVĐCLN bằng việc sử dụng phần mềm SPSS. Dựa trên các
nghiên cứu trước đó của Tong (2007)6, công ty sở hữu gia đình có HVĐCLN cao

5

Tang Wing Yin and Tsui Pui Chun, 2014. How do the CEO age and family-owned business affect the
quality of financial reporting? Hong Kong Baptist University
6
Tong, Yen H (2007). Financial Reporting Practices of Family Firms, Advances in Accounting,
incorporating Advances in International Accounting, ISSN 0882-6110, ISBN 0762314257, Volume 23, pp.
231 – 261


8

hơn, trong khi một số nghiên cứu (ví dụ như Madani, et al., 2013)7 cho thấy rằng
quyền sở hữu gia đình không nhất thiết ảnh hưởng đến HVĐCLN. Do đó, nhóm tác
giả đã kết hợp các biến của tỷ lệ sở hữu của các thành viên gia đình trong mô hình
hồi quy thứ hai để tìm hiểu xem sự hiệu ứng kết hợp của tuổi CEO và tỷ lệ sở hữu
của các thành viên gia đình đến HVĐCLN. Với nghiên cứu trên 174 công ty mẫu,
kết quả cho thấy rằng tuổi CEO có một mối quan hệ ngược chiều với HVĐCLN.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của hiệu ứng kết hợp của tuổi CEO và tỷ lệ sở hữu của các
thành viên gia đình đến HVĐCLN chính là không đáng kể, đều này có nghĩa là mối

khác trong thời gian tại vị của họ. Kết quả này được ghi nhận chỉ sau khi đã kiểm
soát việc thổi phồng doanh thu trong những năm trước. Điều này cũng phù hợp với
các vấn đề liên quan đến việc ra đi của các CEO, và đồng thời lý giải sự thiếu kiểm
soát của các CEOs trẻ lên doanh thu trên BCTC trong những năm đầu phục vụ khi
họ đang bắt đầu được chuyển giao dần công việc từ CEO tiền nhiệm.
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuổi và thời gian
điều hành của CEO đến HVĐCLN
Yếu tố liên quan

Tác giả

Tên nghiên cứu

Mối

đến HVĐCLN

quan
hệ
Huang và cộng CEO

Financial

-

Yin và Chun How do the CEO age and family-

-

sự (2012)

điều (2014)

hành của CEO

Age

and

Reporting Quality

owned business affect the quality
of financial reporting

Ali và Zhang CEO
(2013)

Tenure

and

Earnings

-

Management
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận đối
vối các công ty niêm yết trên TTCK VN đã được một số tác giả nghiên cứu trước

nghiên cứu “Tác động của quản trị công ty đến hành vi điều chỉnh thông tin BCTC

Huỳnh Thị Vân,2012. Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu tiên
niêm yết trên TTCK Việt Nam. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Đà Nằng.
10
Giáp Thị Liên,2014. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM – Luận văn Thạc sĩ trường ĐH Kinh tế TP.HCM
9


11

tại các công ty niêm yết ở VN”11. Tác giả đã khảo sát 195 công ty niêm yết trên
TTCK VN bao gồm cả 2 sàn HOSE (107 doanh nghiệp) và HNX (87 doanh nghiệp)
trong năm 2012 là năm đầu tiên thông tư 121 về quản trị công ty và thông tư 52 về
công bố thông tin có hiệu lực. Qua phân tích thống kê mô tả, kết quả cho thấy chất
lượng thông tin BCTC chung của các CTNY tại VN chỉ đạt mức dưới trung bình.
Ngoại trừ đặc biệt tính kịp thời đạt mức trung bình, các đặc tính còn lại đều dưới
mức trung bình. Mức độ chất lượng thông tin BCTC các công ty dưới trung bình thể
hiện chủ yếu ở hai hoạt động trình bày và công bố trong đó tập trung chủ yếu ở
thông tin phi tài chính. Mặc dù những nội dung liên quan đến chất lượng thông tin
BCTC đã được Bộ tài chính yêu cầu thực hiện theo thông tư 52, nhưng hầu hết các
doanh nghiệp chỉ trình bày và công bố ở mức độ tuân thủ các nội dung này nhưng
chưa hướng tới sự hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Như vậy cho thấy chất
lượng thông tin BCTC thấp chủ yếu do khối lượng và tính trung thực của thông tin
phi tài chính, các yếu tố này phụ thuộc rất nhiều vào việc định hướng và giám sát
của chính các CTNY.
Nghiên cứu khác đi sâu vào đặc điểm hoạt động kiểm toán đối với hành vi
điều chỉnh lợi nhuận có nghiên cứu của Trần Thị Thu Thảo với chủ đề “Nghiên cứu
thực nghiệm mối quan hệ giữa một số đặc điểm của công ty kiểm toán và kiểm toán

những năm niêm yết, đặc biệt là vào năm đầu nhằm thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh đó
tác giả tìm ra mối quan hệ cùng chiều của quy mô công ty đến HVĐCLN, cụ thể là
các công ty có quy mô doanh thu càng lớn thì khả năng điều chỉnh lợi nhuận càng
cao. Thêm vào đó thời gian hoạt động càng lâu thì khả năng các công ty có
HVĐCLN càng tăng nguyên nhân do có thể công ty muốn duy trì mức lợi nhuận ổn
định, đồng thời tạo sự tin tưởng với các cổ đông. Ngoài ra, chất lượng công ty kiểm
toán ảnh hưởng đáng kể đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận, cụ thể với sự tham gia
kiểm toán của các công ty kiểm toán Big 4 đã làm hạn chế HVĐCLN của nhà quản
trị.
Gần nhất, nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC nhưng có
đề cập đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận có nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương
Hồng được thực hiện năm 2016 với tên gọi “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC của công ty niêm yết trên thị trường chướng khoán – bằng chứng thực
nghiệm tại VN”14. Tác giả sử dụng dữ liệu của 123 CTNY trên TTCK VN trong giai
đoạn 3 năm (2012-2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 23 biến độc lập đưa
Phan Thị Thanh Trang,2015. Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận các công ty niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM – Luận văn Thạc sĩ trường ĐH Kinh tế TP.HCM
14
Nguyễn Thị Phương Hồng,2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của công ty niêm yết trên
thị trường chướng khoán –bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ trường ĐH Kinh Tế
TP.HCM
13


13

vào mô hình, kết quả phân tích hồi quy mô hình 1 cho thấy có 11 biến có tác động
đến chất lượng BCTC. Trong số 11 biến có tác động đến biến phụ thuộc (chất lượng
BCTC), có 5 biến có tác động thuận chiều đến chất lượng BCTC đó là tính kiêm
nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và TGĐ, tính độc lập của HĐQT, mức độ chuyên môn



15

Kết luận chương 1
Ở chương này, tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước
cũng như ở nước ngoài về hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu về hành vi điều
chỉnh lợi nhuận là một đề tài mang tính hấp dẫn và cấp thiết, có giá trị to lớn đối với
người sử dụng BCTC nói riêng và xã hội nói chung.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài liệu nghiên cứu, tác giả đã xác định được
nhưng điểm mạnh cũng như khe hổng của các nghiên cứu trước. Từ đó, tác giả kế
sẽ kế thừa có chọn lọc điểm hay, điểm mạnh của các nghiên cứu trước nhằm xây
dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp với TTCK VN. Đồng thời, tác
giả cũng sẽ khắc phục những hạn chế mà các nghiên cứu trong nước chưa làm được
để thực hiện đề tài nghiên cứu có tính mới, tính khác biệt hơn.


16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày phần cơ sở lý thuyết về khái niệm, động
cơ của hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ trình bày các thủ
thuật điều chỉnh lợi nhuận và các mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận trên
thế giới của các công ty niêm yết để làm căn cứ xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
2.1. Những vấn đề cơ bản về hành vi điều chỉnh lợi nhuận
2.1.1. Khái niệm hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay còn gọi là quản trị lợi nhuận là một khái
niệm đã được nghiên cứu sâu rộng trên thế giới. Hiện nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Theo Huỳnh Thị Vân (2012) “Dù

cung cấp bằng chứng cho thấy có một sự sụt giảm khoảng 9% trong giá cổ phiếu
của những công ty bị SEC điều tra về HVĐCLN. Còn theo Võ Văn Nhị và Hoàng
Cẩm Trang (2013)19 hành vi điều chỉnh có thể gây bất lợi cho nhà đầu tư và thậm
chí còn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thực sự của công ty, HVĐCLN tương
đồng với nguy cơ phá sản. Các công ty điều chỉnh lợi nhuận thì nguy cơ phá sản
càng cao.
2.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận
Có nhiều động cơ thôi thúc các nhà quản trị thực hiện HVĐCLN mà các đối
tượng sử dụng thông tin không thể nhận ra, mục tiêu cuối cùng của việc điều chỉnh
lợi nhuận là nhằm thu được lợi ích nhất định cho doanh nghiệp hay cho nhà quản lý.
Theo Giáp Thị Liên (2014) có bốn động cơ chính đề thôi thúc các nhà quản trị thực
hiện HVĐCLN đã được nhắc đến nhiều trong các nghiên cứu là động cơ hợp đồng
bồi thường quản lý, động cơ giao ước nợ, động cơ thị trường vốn và động cơ pháp
lý.
2.1.2.1.

Động cơ hợp đồng bồi thường quản lý

Hợp đồng bồi thường quản lý hay còn gọi là cam kết thưởng dựa trên việc
hoàn thành kế hoạch kinh doanh thông qua chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và lợi
nhuận. Khi nhà quản lý được bồi thường một cách rõ ràng hoặc hiển nhiên dựa trên
hiệu quả hoạt động của công ty thì họ có thể sẽ che giấu hiệu quả hoạt động thực sự
bằng cách điều chỉnh lợi nhuận để có được một khoản bồi thường cao hơn. Nhà
quản lý có xu hướng hành động để tối đa hóa lợi ích của mình vì vậy đây là một
18

Dechow, . M.P., Sloan, G.R. & hutton, P.A., 1996. Causes and consequences of earnings manipulations: an
analysis of firms subject to enforcement actions by the SEC. Contemporary Accounting Research, 13(1), pp.
1-36
19

(1994)23 xem xét một mẫu gồm 90 công ty vi phạm giao ước nợ và thấy rằng các

20

Watts, R. L. & Zimmerman, J.L., 1990. Positive Accouting Theory: A Ten Year Perspective. The
Accounting Review, 65(1), pp. 131-156.
21
Healy, P. M, 1985. The effect of bonus schemes on accounting decisions. Journal of Accounting and
Economics, volume 7, pp. 85-107
22
Noronha, C., Zeng, Y. & Vinten, G., 2008. Earnings management in China: an exploratory study.
Managerial Auditing Journal, 23(4), pp. 367-385.
23
Defond, M. L. & Jiambalvo, J. 1994. Debt Convenant Violation and Manipulation of Accruals. Journal of
Accounting and Economics, 17(1-2), pp. 145-176.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status