“Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội” - Pdf 47

Lời mở đầu
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính ,
tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nớc.
Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lợng vốn ngày càng nhiều . Mặt khác ngày nay sự
tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ thì nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn
của doanh nghiệp cho sự đầu t phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà
còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn
một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển .
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nh thế nào để đạt đợc
hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp
khẳng định đợc vị thế của mình trong cơ chế thị trờng.
Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về những
bức xúc trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập, em mạnh
dạn chọn đề tài Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
1
kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội làm đề tài nghiên cứu cho
mình.
Bằng phơng pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm phân tích thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả đặt đợc và tìm một số
hạn chế cần tiếp tục có giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả sử

sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra
sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm , dịch vụ
đợc tiêu thụ trên thị trờng các doanh nghiệp sẽ thu đợc một khoản tiền gọi là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần trong số đó đợc dành ra để bù đắp
lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một phần dùng để tái lập các vật t dự trữ
cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo , một phần dùng để trả lơng cho ngời lao
động và một phần để đầu t mua sắm mới mở rộng qui mô sản xuất.
3
Nh vậy , ta có thể thấy rằng các t liệu lao động và đối tợng lao động
mà doanh nghiệp phải đầu t mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền
chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản đợc dùng để đầu t vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi nhuận .
Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau:
Là phơng tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của ngời lao động
Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử
dụng
Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện
một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp hoạt
động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của
vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đợc thể hiện theo sơ đồ sau :
T liệu lao động
T- H ... SX ... H T
Đối tọng lao động
( Trong đó :T> T )
Vòng tuần hoàn của vốn đợc bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển

sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn đợc tồn tại lại trong hình
thái của tài sản cố định
*Vốn l u động :
5
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách thờng xuyên, liên tục .
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lu động trong quá
trình sản xuất nh các loại vật t dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm...và các loại tài sản lu động trong quá trình lu thông nh :
thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán . Tài sản lu động
nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông
vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thờng
xuyên liên tục .
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy,
giá trị của nó cũng đợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ .
Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lu động, tức hình thái giá trị
của tài sản lu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình
thái tiền tệ sang hình thái vật t hàng hoá dự trữ . Qua giai đoạn sản xuất vật t
đợc đa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc vòng tuần hoàn
sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm
xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào các chu kỳ sản xuất
đợc lặp đi lặp lại . Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất.
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao
7
mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ
phận giá trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm đợc coi là một
yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là
tiền khấu hao TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khâú
hao đợc tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu t : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu đợc có thể đợc trích ra một phần để
tái đầu t nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
_ Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết :Nguồn vốn liên kết là những
nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu t để nhằm thực hiện một phi vụ kinh
doanh ngắn hạn hoặc đầu t dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi
nhuận . Việc góp vốn liên kết có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thơng mại , công ty tài chính ,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác
+Từ phát hành trái phiếu :doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty . Hình thức này
giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lợng
lớn.
* Theo thời gian huy động:
_ Nguồn vốn thờng xuyên : tơng ứng với mỗi một quy mô nhất định
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn thờng xuyên cần thiết để đẩm bảo
cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục . Nguồn vốn này có thể huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu , phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn
từ các Ngân hàng thơng mại , các tổ chức tín dụng...
8

nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Để đạt đợc
điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin nêu
một số chỉ tiêu cơ bản
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ
về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:

Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc bộc lộ cụ thể qua khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp là khả quan và ngợc lại. Để phân tich khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng công thức:

Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
10
Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ suất này
1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng.
11
2.3 Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất
thanh tóan bằng tiền)

12
Doanh thu năm sau tăng hơn nhng vốn lu động sử dụng nh cũ (hoặc ít
hơn) hoặc doanh thu nh cũ nhng vốn lu động sử dụng ít hơn. Nh vậy, suy cho
cùng thì tiết kiệm vốn lu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách
khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lu động
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
x
Số ngày của một
vòng chu chuyển
-

Số ngày của
một vòng chu
360
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tơng tự nh tốc độ luân chuyển vốn lu động ta cần phân tích số
ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong
kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ : số vòng quay kho
2.7 Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

tố này.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể
nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu chu
kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải
trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
Kỹ thuật và trình độ lao động :
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . Nếu kỹ thuật giản đơn
14
đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc
thiết bị nhng năng suất không cao, sản phẩm có chất lợng thấp không có khả
năng cạnh tranh . Ngợc lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang
thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh và
đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó, đổi mới trang
thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp
Đặc điểm về sản phẩm :
Sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là những t liệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp
nhẹ nh : rợu, bia, thuốc lá...sẽ có vòng đời sử dụng ngắn, tiêu thụ nhanh, qua
đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra các sản phẩm này có
giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngợc lại nếu sản
phẩm có vòng đời dài , có giá trị lớn , sản xuất trên công nghệ hiện đại nh: ô
tô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới máy móc thiết bị một cách liên
tục do thời gian thu hồi vốn dài , do đó hiệu quả sử dụng vốn trớc mắt là thấp.
Tác động của thị tr ờng :
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trờng thờng xuyên biến đổi, sức mua
của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật t hàng hoá. Tuỳ theo
từng loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử

Từ việc xác định nhu cầu vốn đa ra những kế hoạch về tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có
biện pháp linh hoạt nh : mở rộng qui mô sản xuất , cho các đơn vị khác
16
vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu
này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa
giảm đợc chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị
dới dạng tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất
không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm
có chất lợng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng cờng công tác tiếp thị quảng cáo
Xác định nguồn tài trợ vốn đàu t có hiệu quả:
Trớc khi quyết định đầu t , doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài
trợ vốn đầu t, thị trờng cung cấp nguyên liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm
để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất . Đầu t đúng đắn vào thiết bị máy
móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu t hợp lý cũng hạn chế đợc ảnh h-
ởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lợng .
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn :
Làm tốt công tác thanh toán công nợ , chủ động phòng ngừa rủi ro ,
hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn . Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát
sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra

Trung Hoa cả về ngời lẫn máy móc thiết bị .
Năm 1975 đất nớc thống nhất, nhịp độ sản xuất của nhà máy vẫn tăng
trởng, nhng sản phẩm lại rất đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại và ít đợc cải
tiến, bắt đầu bộc lộ những nhợc điểm . Hoạt động không có hiệu quả, thu
nhập của ngời lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm 1988- 1990 trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, là thời kỳ thách thức, quyết định sự sống còn của Công ty.
Song, với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng, với tinh thần sáng tạo đoàn
kết và nhất trí, nhà máy đã tiến hành sắp xếp tổ chức lại sản xuất với phơng
châm Tất cả vì nhà máy thân yêu đã đa nhà máy thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ chế
mới .
Từ năm 1991đến nay, nhà máy đã dần khẳng định đợc vị trí của mình
là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Doanh nghiệp luôn đ-
19
ợc công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, đợc tặng nhiều cờ và bằng khen của
Nhà nớc. Từ những thành tích trên và để phù hợp với tình hình thực tế, nhà
máy đã đổi tên thành Công Ty Cao Su Sao Vàng
Tên giao dịch : Sao Vàng Rubber Company
Địa chỉ : 231Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội
Công ty Cao Su Sao Vàng trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt
Nam .
Tính đến nay, Công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển, là
một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả trên địa bàn
Hà Nội - xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm Cao Su trong
cả nớc .
Theo số liệu thống kê năm 2000 :
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 2438 ngời trong đó số
ngời tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chiếm 75.4%
Vốn sản xuất kinh doanh : 144.573 triệu

lên hàng đầu.
Từ khi chuyển sang cơ chế mới, nhận thức đợc vấn đề này công ty đã
có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn .
21
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999-2000.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Tổng doanh thu 333.986 triệu 384.251 triệu
Doanh thu thuần 333.678 triệu 384.118 triệu
Tổng lợi nhuận trớc thuế thu nhập 3.758 triệu 2.018 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trởng và phát
triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2 năm
1999 và 2000. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế hiệu quả
sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty trớc hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi và khó khăn
của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty .
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi:
-Là một đơn vị sản xuất chế phẩm cao su lớn và lâu đời nhất ở miền
Bắc, sản phẩm của công ty có chất lợng cao, có uy tín lớn đối với ngời tiêu
dùng nên đã chiếm lĩnh đợc thị trờng
-Nguồn cung cấp vật liệu cho công ty khá dồi dào và ổn định
-Giám đốc công ty rất năng động sáng tạo luôn nắm bắt đợc nhu cầu
thị trờng, công ty còn có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ s, cử nhân kinh tế
công nhân lành nghề
-Công ty nằm ở mặt tiền đờng Nguyễn Trãi là cửa ngõ phía nam rất
thuận tiện cho việc tiêu thụ và vận chuyển nguyên liệu, thêm vào đó công ty
có mặt bằng sản xuất rộng, tạo điều kiện xây dựng kho bãi bảo quản nguyên
vật liệu đợc tốt
22

Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công ty
đã tích luỹ đợc đến cuối năm 1999 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2000 bằng
5,88 lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thờng xuyên cho kinh doanh,
tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trờng .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Có thể thấy tình hình tài sản và nguồn tài trợ vốn của Công ty Cao Su
Sao Vàng Hà Nội các năm 1999, 2000 qua biểu đồ tỷ lệ sau:
24
cTình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thờng xuyên, lâu dài của Công
ty trong 2 năm (1999, 2000) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và
đầu t dài hạn .
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thờng xuyên để đáp ứng nhu
cầu về tài sản lu động :
- Năm 1999 là 29.095 tr = (91.318 tr 62.223 tr) tơng ứng với 21% tổng
số vốn (66% - 45%)
- Năm 2000 là 33.678 tr = (94.707 tr 61.029 tr) tơng ứng với 23,3%
tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Nh vậy, nguồn tài trợ thờng xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản lu
động qua các năm tăng lên cả số tơng đối và số tuyệt đối
Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về vốn,
và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách
hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công
nhân viên, tránh lãng phí vốn.
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty.

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status