Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội - Pdf 26

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn
đề tạo lập vốn quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản
lý tài chính , tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều . Mặt khác ngày nay
sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ thì
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài
hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên
trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng
đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển .
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt
được hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh
nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về
những bức xúc trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập,
em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
1
vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu cho mình.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ
sở phân tích các hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả đặt được và tìm

tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có
nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó.
Khi sản phẩm , dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường các doanh nghiệp sẽ
thu được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần
trong số đó được dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một
phần dùng để tái lập các vật tư dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo ,
3
một phần dùng để trả lương cho người lao động và một phần để đầu tư mua
sắm mới mở rộng qui mô sản xuất.
Như vậy , ta có thể thấy rằng các tư liệu lao động và đối tượng lao
động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng
tiền chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi
nhuận .
Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau:
♦ Là phương tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động
♦ Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử
dụng
♦ Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp
hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận
động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện theo
sơ đồ sau :

hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là
5
nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng
giảm đi . Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần :
-Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản
phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ
thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao , dùng để tái sản
xuất tài sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại“ lại trong hình
thái của tài sản cố định
*Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, liên tục .
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lưu động trong
quá trình sản xuất như các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm...và các loại tài sản lưu động trong quá trình lưu
thông như : thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán . Tài
sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thường xuyên liên tục .
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động
của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì
vậy, giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu
thụ . Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức hình thái
giá trị của tài sản lưu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ . Qua giai đoạn sản
xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc
6

khách hàng chưa thanh toán ( hàng hoá , nguyên – nhiên vật liệu , mua chịu
hay trả chậm ...
* Theo phạm vi huy động vốn:
_ Huy động vốn từ bên trong:
+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
+Từ quỹ khấu hao :để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá
trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị
hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao
TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm
được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hoá được
tiêu thụ, số tiền khâú hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của
doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một
phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
_ Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết :Nguồn vốn liên kết là những
nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ
kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia
lợi nhuận . Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
8
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại , công ty tài chính ,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác
+Từ phát hành trái phiếu :doanh nghiệp có thể huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty . Hình
thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một

+Thứ nhất với số vốn hiện có thể sản xuất được một lượng sản phẩm
có giá trị lớn hơn trước, với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp
+Thứ hai , đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ
tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Để đạt
được điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin
nêu một số chỉ tiêu cơ bản
10
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ
về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:

Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được bộc lộ cụ thể qua khả
năng thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Để phân tich khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ta sử dụng công thức:


Khi tính được số vòng chu chuyển vốn lưu động có thể tính được số
ngày của một vòng chu chuyển qua công thức
Số ngày trong kỳ
= Số ngày của 1 vòng chu chuyển
Số vòng quay VLĐ
2.5 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trước. Mức
tiết kiệm vốn lưu động có thể do 2 nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và vốn
lưu động bình quân:
12
Doanh thu năm sau tăng hơn nhưng vốn lưu động sử dụng như cũ
(hoặc ít hơn) hoặc doanh thu như cũ nhưng vốn lưu động sử dụng ít hơn.
Như vậy, suy cho cùng thì tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân
chuyển vốn, nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển
vốn lưu động
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
x
Số ngày của một
vòng chu
-

Số ngày của
một vòng chu
360
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tương tự như tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta cần phân tích

Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu
III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIÊN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
môi truờng kinh tế – xã hội nhất định . Do đó, công tác tổ chức và sử dụng
vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực . Để phát
huy các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan
trọng hơn là để có căn cứ đề ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh
việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết người quản lý
phải hiểu rõ nhân tố này.
♦ Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể
nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại
nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi
vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
14
♦ Kỹ thuật và trình độ lao động :
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . Nếu kỹ thuật giản đơn
đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy
móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp
không có khả năng cạnh tranh . Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp,
trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong
cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó,
đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp
♦ Đặc điểm về sản phẩm :

♦ Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các
doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của
từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy
ra.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với
doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động
được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào
16
để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp
cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn
phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất , cho các đơn vị
khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng
khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động
vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn
tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm
chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .

điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền
kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp
chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho
phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,
đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp.
18
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SXKD Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong kế hoạch phục hồi kinh tế (1958-1960) Đảng và Chính phủ ta
đã quyết định xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình, tại đây nhà máy
Cao Su Sao Vàng đựoc xây dựng từ ngày 22/12/1958. Ngày 23/5/1960 nhà
máy cắt băng khánh thành và đây được coi là ngày truyền thống của nhà
máy. Nhà máy được thành lập với sự giúp đỡ nhiệt tình của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa cả về người lẫn máy móc thiết bị .
Năm 1975 đất nước thống nhất, nhịp độ sản xuất của nhà máy vẫn
tăng trưởng, nhưng sản phẩm lại rất đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại và ít
được cải tiến, bắt đầu bộc lộ những nhược điểm . Hoạt động không có hiệu
quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm 1988- 1990 trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền
kinh tế thị trường, là thời kỳ thách thức, quyết định sự sống còn của Công
ty. Song, với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng, với tinh thần sáng tạo
đoàn kết và nhất trí, nhà máy đã tiến hành sắp xếp tổ chức lại sản xuất với
phương châm “Tất cả vì nhà máy thân yêu “đã đưa nhà máy thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng – chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ
chế mới .
Từ năm 1991đến nay, nhà máy đã dần khẳng định được vị trí của

_Có 2 chi nhánh sản xuất trực thuộc công ty : Chi nhánh cao su Thái
Bình và Chi nhánh Pin cao su Xuân Hoà.
b. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại săm
lốp xe đạp, xe máy, ôtô...mang nhẵn hiệu Sao Vàng . Bên cạnh những sản
phẩm truyền thống này, công ty còn sản phẩm khác từ cao su như : tấm cao
su chịu dầu, chịu nhiệt, ủng bảo hiểm lao động, ống áp lực, zoăng các loại
- Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
- Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải
qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất
bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó
người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp hoàn toàn về vốn nữa,
nhưng bù lại các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, tự
chủ về vốn . Do đó lúc này hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh được
các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Từ khi chuyển sang cơ chế mới, nhận thức được vấn đề này công ty
đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn .
21
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999-2000.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Tổng doanh thu 333.986 triệu 384.251 triệu
Doanh thu thuần 333.678 triệu 384.118 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập 3.758 triệu 2.018 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và phát
triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2
năm 1999 và 2000. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế

1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty:
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty
Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cao Su Sao Vàng được
tổng Công ty Hoá Chất cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho đến khi tổ
chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ ngân sách cấp là 11.500
triệu, đến năm 1999 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2000 là 79.463
triệu .
Trong đó :
Năm 1999 Năm 2000
- Nguồn vốn kinh doanh 66.412 tr 73.214 tr
- Quỹ phát triển kinh doanh 11.341 tr 5.916 tr
- Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ 1.685 tr 333 tr
khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối)
Cộng 79.438 tr 79.463 tr
23
Như vậy, Công ty Cao Su Sao Vàng đã tích luỹ được số vốn từ kết
quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau :
- Đến cuối năm 1999 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr
- Đến cuối năm 2000 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr
Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công
ty đã tích luỹ được đến cuối năm 1999 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2000
bằng 5,88 lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh
doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Có thể thấy tình hình tài sản và nguồn tài trợ vốn của Công ty Cao
Su Sao Vàng Hà Nội các năm 1999, 2000 qua biểu đồ tỷ lệ sau:
24
cTình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài của
Công ty trong 2 năm (1999, 2000) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status