Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco có sử dụng mốc mống mắt trên mắt đục thủy tinh đồng tử kém giãn - Pdf 48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đục thể thủy tinh (TTT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
mù lòa ở nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới. Ngày nay với sự ra
đời và phát triển của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh bằng siêu âm
(phacoemulsification viết tắt là Phaco) đã đem lại kết quả rất khả quan cho
bệnh nhân đục thể thủy tinh [1].
Phẫu thuật Phaco trên những mắt có đồng tử kém giãn phức tạp hơn và
dễ thất bại hơn rất nhiều so với những mắt đục thể thủy tinh có đồng tử giãn
tốt. Đây là một thách thức đối với các phẫu thuật viên ( PTV) vì những đồng
tử kém giãn có thể che khuất tầm nhìn khiến PTV không quan sát rõ các thành
phần của bao, nhân TTT và dây chằng Zinn… đặc biệt trong những trường
hợp dây chằng Zinn yếu và bao TTT có tổn thương [2],[3],[4],[5]. Đồng tử
kém giãn cũng gây trở ngại lớn cho quá trình phẫu thuật: xé bao trước, tách
nhân, tán nhuyễn TTT..., cùng với những phản ứng và biến chứng trong và
sau mổ không thể lường trước được. Do vậy trong mỗi thì phẫu thuật phải tiến
hành với thái độ hết sức thận trọng và cần được thực hiện bởi những PTV có
kinh nghiệm [6],[7],[8],[9].
Trong một thời gian dài, các PTV ít đề cập đến điều trị đục TTT trên
những mắt có đồng tử kém giãn vì cho rằng nhiều rủi ro có thể xảy ra. Ngày
nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cùng với kinh nghiệm tách dính, xé
bao từng bước được hoàn thiện, để hạn chế tối đa những rắc rối có thể gặp
trong phẫu thuật đã có khá nhiều kỹ thuật mở rộng đồng tử ở những mắt đồng
tử kém giãn được các PTV áp dụng. Trong đó, kỹ thuật sử dụng móc mống
mắt vẫn đang được sử dụng rộng rãi với sự gọn nhẹ, tiện lợi, có thể sử dụng
nhiều lần phù hợp với điều kiện kinh tế của BN. Ngoài việc sử dụng để mở


2

giây thì tình trạng giãn đồng tử mới chấm dứt. Đường kính đồng tử có thể co
giãn từ 2 - 8mm. Chính vì vậy mà võng mạc được bảo vệ khi gặp những
luồng sáng quá mạnh. Ngoài ra đồng tử còn hạn chế được những tia ở rìa,
đồng tử thu nhỏ cũng làm rõ nét thêm về chiều sâu như một máy ảnh [17].
Theo Ivannoff thì vì độ điều tiết của vùng chu biên của đồng tử yếu
hơn vùng trung tâm nên khi loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng của vùng này sẽ
làm cho độ điều tiết tăng lên. Đồng tử có thể thay đổi đường kính do tác động
của nhiều yếu tố: ánh sáng, nhìn xa, nhìn gần, các kích thích thần kinh cảm
giác [17].
1.1.2. Các nguyên nhân của đồng tử kém giãn
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đồng tử kém giãn, các nguyên nhân
này thường được thấy trong các bệnh lý về mắt phức tạp trước đó [11],[8],
[10],[2].


4

Đồng tử ở những mắt có hội chứng giả bong bao (GBB) thường rất
kém giãn. Theo nghiên cứu của Avramides S [11] trên mắt có hội chứng GBB
cho thấy đồng tử của 61,9% bệnh nhân sau khi làm giãn có đường kính

vào tiền phòng, bám vào mặt trước TTT và mặt sau giác mạc gây dính mống
mắt, mất phản xạ đồng tử. Ngoài ra những chấn thương cơ học của phẫu thuật
cắt bè củng - giác mạc cũng làm mất sắc tố của mống mắt, dễ dẫn đến viêm
MBĐ, dính đồng tử [24],[23],[25]. Nghiên cứu của Vũ Thị Thái (2005) [26]
tỷ lệ đồng tử không giãn hoặc giãn rất kém trên bệnh nhân đã mổ glôcôm là
19,7%, còn tỷ lệ này ở nghiên cứu của Vasavada A [2] là 40%.
Một nguyên nhân khác hiếm gặp hơn là đồng tử co nhỏ sau chấn
thương đụng giập ít gặp thường kèm theo viêm ở tiền phòng và có thể phối
hợp với nhiều tổn thương khác tại nhãn cầu khác. Ngoài ra còn có một số
nguyên nhân khác như đồng tử xơ cứng, bệnh đái tháo đường, dùng thuốc co
đồng tử dài ngày…
1.2. Phẫu thuật tán nhuyễn TTT trên mắt có đồng tử kém giãn
1.2.1. Kỹ thuật xử lý đồng tử kém giãn
Một trong những khó khăn của phẫu thuật TTT là trên những mắt có đồng
tử kém giãn sau khi đã dùng các thuốc giãn (đường kính ≤ 4mm), điều này sẽ


6

làm khó khăn hơn cho quá trình phẫu thuật: xé bao, tách nhân, tán nhuyễn
TTT…hay gặp các biến chứng như: rách bao trước, rách bao sau, xuất huyết tiền
phòng (XHTP), xuất huyết dịch kính (XHDK), xuất huyết tống khứ… gây nên
những rắc rối cho phẫu thuật. Để hạn chế tối đa những khó khăn trong mổ các
PTV đã nghiên cứu một số biện pháp xử lý đối với đồng tử kém giãn.
* Trải rộng mống mắt bằng chất nhầy: trong trường hợp đồng tử giãn
kém nhưng không dính và không có xuất tiết diện đồng tử, sau khi mở tiền
phòng bơm thêm một lượng chất nhầy vào tiền phòng có thể làm đồng tử giãn
rộng. Nếu sau đó đồng tử không giãn thêm phải dùng các biện pháp can thiệp
vào đồng tử [2],[5],[36].
* Các biện pháp can thiệp vào đồng tử: cơ bản nó được chia ra làm 2

kéo giãn đồng tử theo 2 hướng ngược nhau. Fry LL [39] thực hiện kỹ thuật
này trên 600 mắt có đồng tử kém giãn và cho rằng đây là một phương pháp
khá an toàn, hiệu quả. Các tác giả khác cho rằng kéo giãn đồng tử là một kỹ
thuật đơn giản, hiệu quả mà chỉ cần 2 dụng cụ rẻ tiền. Động tác kéo giãn làm
đứt cơ vòng mống mắt một cách tinh vi nên sau phẫu thuật có thể tái tạo lại
hình dáng ban đầu của đồng tử bằng bơm thuốc co đồng tử vào tiền phòng,
tính thẩm mỹ và phản xạ với ánh sáng của đồng tử được duy trì. Tuy nhiên
với những mống mắt xơ cứng nhiều thì phương pháp này ít có hiệu quả.

Hình 1.1. Kéo giãn đồng tử bằng tay
(Nguồn: https://www. Dezpl.com)


8

+ Phương pháp đồng tử hoàn hảo (perfect pupil)
Đây là phương pháp được các phẫu thuật viên tâm đắc do nó có nhiều
ưu điểm mà các phương pháp khác không thể có, đó là giữ đồng tử giãn rộng
7-8mm trong khi phẫu thuật. Phương pháp trên được đề xuất bởi Jol Milveton
MD - Sydney - Aus, Kershner RM [40] sử dụng vào nghiên cứu của mình 30
bệnh nhân thu được kết quả tốt. Tác giả đặt cho dụng cụ là “đồng tử hoàn
hảo” (perfect pupil). Đó là vòng polyurethne vô trùng, dùng 1 lần, đường kính
trong 7mm, vòng mở 45o cho phép đưa dụng cụ qua. Mống mắt được giữ chắc
360o bởi đường rãnh hình tròn rộng 0,24mm xuyên suốt chiều dài của vòng.
Nguyên liệu có tính sinh học và có độ mềm dẻo cho phép đi qua dễ dàng
đường rạch giác mạc nhỏ thậm chí dưới 100 micromet). Khi đặt đúng vị trí,
vòng tự động mở rộng đồng tử 7-8mm, các nhánh của vòng có thể giữ toàn bộ
cơ co đồng tử. Khi nó hoạt động, không chỉ làm giãn đồng tử mà còn bảo vệ
một cách tốt nhất mép của đồng tử tránh những biến chứng làm rách mống
mắt chảy máu, cho phép đồng tử trở về hình dáng, kích cỡ và chức năng bình

+ Phương pháp sử dụng móc mống mắt đàn hồi:
Móc mống mắt có thể được sử dụng trong phẫu thuật Phaco trên những
mắt có đồng tử kém giãn hoặc dây Zinn bị hư hại. Ngoài việc sử dụng như
một dụng cụ mở rộng đồng tử tạo điều kiện thuận lợi cho kỹ thuật xé bao
trước tròn, liên tục và đủ rộng để quá trình tán nhuyễn nhân được dễ dàng,
dụng cụ này còn có thể được dùng kéo căng vòng bao trước, giữ ổn định túi
bao trong suốt thời gian tán nhuyễn TTT khi dây treo TTT bị suy yếu hoặc bị
đứt một phần [8],[3],[42],[16].


10

McReynolds [41] lần đầu tiên mô tả sử dụng một dụng cụ làm rộng
mống mắt bằng kim loại trong phẫu thuật mắt có đồng tử nhỏ. Mackookl [43]
là người đầu tiên mô tả cấu hình mở rộng mống mắt ở 4 điểm cho phẫu thuật
Phaco, ông đã sử dụng móc mống mắt bằng kim loại kết hợp với những khối
nhỏ bằng titan cho phép các móc cố định trong suốt quá trình mở rộng mống
mắt. Phương pháp này đã được hoàn thiện với sự ra đời của một dụng cụ nhẹ
hơn “móc mống mắt mềm dẻo” của Juan và Hickingbotham vào năm 1991.
Năm 1993, Nichamin [44] mô tả chi tiết hơn việc sử dụng móc mống mắt trên
mắt có đồng tử nhỏ, những cải tiến nhỏ đã mở rộng thêm nhiều ứng dụng của
móc mống mắt.
Gần đây, một móc mống mắt mềm dẻo làm bằng một sợi chỉ màu xanh
5/0 polypropylene và có một vòng cao su silicon có thể điều chỉnh linh hoạt.
Thân móc mềm mại và hình tròn cho phép thao tác dễ dàng đặc biệt khi đi
qua đường rạch giác mạc vào tiền phòng. Điểm cuối cùng của móc có một
nửa hình cầu để phòng chống tổn thương cho bao trước TTT trong khi phẫu
thuật [7],[5],[16].

Hình 1.4. Móc mống mắt bằng chỉ 5/0 polypropylene

trong tiền phòng. Trong những mắt có đồng tử co quá nhỏ và dính với đường
kính < 2mm ông kết hợp sử dụng 4 móc mống mắt với cắt cơ vòng đồng tử.
Đồng tử được mở rộng, bao trước TTT và nhân được quan sát rõ hơn so với


12

một số phương pháp khác vì thế các thì Phaco diễn ra dễ dàng. Đặc biệt việc
sử dụng những móc này không chỉ dùng cho đồng tử giãn rộng ra mà còn có
thể làm giãn bao TTT từ 4 - 5mm. Nếu bao được xé tròn liên tục thì khi đưa 4
móc mống mắt đàn hồi vào bên trong, vòng xé bao có thể được trải rộng tới
5mm, giữ ổn định túi bao trong suốt quá trình tán nhuyễn TTT trên những mắt
có tổn thương dây Zinn.
Trong quá trình đồng tử được mở rộng với móc mống mắt nó có thể đụng
chạm làm tổn thương TTT, có thể làm rách bao trước TTT đến tận chu vi. Để
tránh nguy cơ này các PTV bơm nhày vào tiền phòng giữa mống mắt và TTT
trước khi đưa móc mống mắt vào. Một kỹ thuật khác là giữ cho móc mống mắt
song song với mặt phẳng mống mắt trong suốt quá trình phẫu thuật và nghiêng
nhẹ móc ra sau để đầu móc ăn khớp vào bờ đồng tử [6],[46],[5].

Hình 1.5. Sử dụng 4 móc để làm giãn đồng tử phối hợp giãn vòng bao
(Nguồn: trích từ Novak J. (1997), "Flexible iris hooks for
phacoemulsification”. J Cataract Refact Surg)
Ưu điểm của sử dụng móc mống mắt: dụng cụ gọn nhẹ, tiện lợi, dễ sử
dụng không đòi hỏi phải có dụng cụ chuyên biệt đi kèm; đơn giản, dễ đưa vào
tiền phòng; giúp đồng tử giãn tối ưu, thay thế vòng căng bao trong mắt có dây
Zinn bị tổn thương; có thể sử dụng nhiều lần, đáp ứng với điều kiện kinh tế và


13


Akaman A [6] thì sau khi đồng tử được mở rộng bằng 4 móc mống sẽ có hình
vuông, kích thước trung bình của hình vuông là 5,6 ± 0,6 mm, cũng theo ông
thì sử dụng móc mống mắt làm mở rộng đồng tử tối ưu và làm kích thước
đồng tử ổn định trong suốt quá trình phẫu thuật.
* Xé bao trước TTT
Đồng tử kém giãn là một trở ngại lớn nhất khi tiến hành xé bao trước,
sau khi đã mở rộng đồng tử bằng 4 móc mống mắt tạo một diện đủ rộng cho
thao tác xé bao được diễn ra an toàn, vòng xé bao tròn liên tục đi sát chu vi
hình vuông đã được tạo bởi 4 móc mống mắt. Đường kính của vòng xé bao
rất quan trọng thông thường 5 - 6mm là tốt nhất [18],[2]. Đối với mắt có hội
chứng GBB nhiều tác giả cho rằng kích thước vòng xé phải lớn hơn những
trường hợp khác, đường kính vòng xé khoảng 5,5mm - 6mm [19]. Nếu kích
thước vòng xé quá nhỏ sẽ để lại nhiều biểu mô ở bao trước TTT, các tế bào
này tiếp tục sinh sản tạo ra hiện tượng xơ hóa của vòng bao trước và co rút túi
bao sau phẫu thuật [49].
* Kỹ thuật tách nhân
Tách nhân bao gồm kỹ thuật tách giữa bao TTT với lớp chất nhân
(hydrodissection) và tách giữa lớp thượng nhân với lõi nhân (hydrodelinecation).
Theo Vasavada A [2] thì việc tách giữa lớp thượng nhân và phần lõi nhân rất
quan trọng vì nó tạo ra một lớp đệm lý tưởng bao quanh lõi nhân và mặt trong
túi bao do đó có tác dụng bảo vệ bao TTT rất an toàn đặc biệt trong những
trường hợp đồng tử co nhỏ, tủa sau giác mạc khó quan sát được thao tác của
choper và đầu tip phaco.
* Kỹ thuật tán nhuyễn TTT
Các kỹ thuật tán nhuyễn TTT được phát triển dựa trên kỹ thuật xé bao
trước kiểu hình vòng liên tục và xoay nhân tự do trong túi bao nên các thao
tác bẻ hoặc chẻ nhân thành từng mảnh nhỏ có thể thực hiện trong túi bao rồi




16

1.2.3. Biến chứng trong và sau phẫu thuật
Phẫu thuật tán nhuyễn TTT trên mắt có đồng tử kém giãn có thể gặp
mọi biến chứng như khi mổ trên mắt đục TTT thường nhưng dễ xảy ra hơn do
trên những mắt này thường kèm theo những yếu tố gây khó khăn cho phẫu
thuật như: tiền phòng nông, đồng tử co nhỏ khó tách dính, dây treo TTT yếu,
màng xuất tiết diện đồng tử làm dày bao trước, nhân TTT quá cứng, rửa hút
chất nhân khó…[2],[31],[47],[51].
* Biến chứng trong phẫu thuật:
Xé bao không liên tục: do các môi trường trong suốt bị ảnh hưởng bởi
tủa viêm, sắc tố mống mắt; xơ hóa bao trước; những trường hợp mống mắt bị
thoái hóa đồng tử mở rộng không tối đa. Vì vậy thao tác xé bao gặp nhiều khó
khăn, dễ rách bao [2],[21],[18].
Xuất huyết tiền phòng, tổn thương mống mắt và đồng tử: có thể xảy ra
do những thao tác can thiệp vào đồng tử hoặc tổn thương mống mắt do đầu tip
phaco gây ra [2],[10],[25].
Sa TTT vào dịch kính trong thì tách nước trên những mắt GBB có dây
chằng Zinn yếu [4].
Rách bao sau, thoát dịch kính do tách nhân không tốt hoặc hút phải
bao trong thì tán nhuyễn nhân [2],[51].
* Biến chứng sau phẫu thuật
Những biến chứng sớm hay gặp là:
 Phản ứng màng bồ đào: đây là biến chứng thường gặp, thời gian xuất
hiện từ ngày thứ nhất đến ngày thứ năm hậu phẫu. Theo một số PTV biến
chứng này thường gặp hơn so với mắt đục TTT thông thường do tổn thương
mống mắt và đồng tử khi can thiệp mở rộng đồng tử [2],[10],[47]. Tuy nhiên
đây là một biến chứng không đáng ngại chỉ cần điều trị nội khoa. Shigleton
BJ [50] nghiên cứu, theo dõi trên những mắt đồng tử được kéo giãn trong mổ


18

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật
1.3.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của mắt đục TTT có đồng tử kém giãn
* Đặc điểm giác mạc
Bình thường giác mạc có hình chỏm cầu, trong suốt, nhẵn bóng. Trên
những mắt đục TTT có đồng tử kém giãn, giác mạc thường bị biến đổi, dầy
hoặc mỏng hơn nhất là vùng giác mạc trung tâm [27],[24],[4]. Ở lớp nội mô
giác mạc có thể lắng đọng chất GBB, tủa viêm đôi khi cả sắc tố mống mắt. Sự
lắng đọng của các chất này một cách quá mức sẽ phá vỡ mối liên kết giữa các
tế bào 6 cạnh của lớp nội mô giác mạc dẫn đến sự thoái hóa và làm giảm số
lượng đồng thời làm biến đổi rõ ràng về hình thái học của các tế bào này
[27],[20],[28],[29].
Một số tác giả chỉ ra rằng trong các mắt có đồng tử kém giãn, sự lưu
thông trong tiền phòng giảm, lượng O2 và Glucose trong thủy dịch sẽ hạ thấp
dẫn đến dinh dưỡng giác mạc nói chung và đặc biệt tế bào nội mô nói riêng bị
giảm sút làm tăng tốc độ suy giảm của các tế bào nội mô. Chính điều này dẫn
đến tính thấm của tế bào nội mô thay đổi, gây rối loạn điều hòa nước của
chúng [28],[29].
Tomasneuski (2014) [27] thấy rằng nếu tế bào nội mô giảm < 800 tế
bào/mm2, giác mạc sẽ mất bù và lớp nội mô không còn nguyên vẹn, dòng dịch
và các ion đẩy vào nhu mô nhiều gây nên phù và dầy giác mạc, ông cũng cho
rằng, nếu số lượng tế bào nội mô thường xuyên < 2000 tế bào/ mm2 được coi
là có nguy cơ cao mất bù nội mô giác mạc. Sau phẫu thuật Phaco mật độ tế
bào nội mô có thể mất từ 6 - 19% sau 1 năm kể từ ngày phẫu thuật.
Theo nghiên cứu của Wirbelauer C (1998) [29] số lượng tế bào nội mô
trong những mắt GBB, sau mổ cắt bè củng - giác mạc, viêm MBĐ giảm sút hơn
so với những mắt bình thường và sự phục hồi các tế bào nội mô sau phẫu thuật ở
các mắt này cũng kém hớn so với những mắt đục TTT thông thường. Đây là một

học của phẫu thuật, do phản ứng MBĐ, do rối loạn dinh dưỡng và lưu thông
thủy dịch… sẽ làm tổn hại bao gây ngấm nước TTT. Những tổn thương này


20

kích thích làm tăng sinh lớp tế bào biểu mô nằm sát dưới bao trước TTT vì
vậy TTT trên những mắt này thường dầy dính, lớp vỏ sau dính vào phần lõi
TTT thành 1 khối, ranh giới giữa vỏ và nhân không còn rõ rệt như đục TTT
già thông thường [23], [33], [34].
Trên những mắt có hội chứng GBB chất GBB lắng đọng trên bề mặt
bao trước TTT gây hiện tượng thoái hóa bao TTT, đặc biệt có sự phá hủy bề
mặt bao làm cho bao TTT giảm đàn hồi, dễ rách khi phẫu thuật. Ngoài ra
trong trong hội chứng GBB hệ thống dây treo TTT bị suy yếu có thể đứt 1
phần hoặc toàn bộ trong phẫu thuật [8],[19],[35].
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng khác
- Tuổi và giới tính: theo Zagami M[64], Morgimi S[31] cho thấy không
có sự liên quan giữa TL và NA với giới tính và tuổi.
- NA trước và sau mổ: Zagami M (2013) [64] đưa ra nhận định rằng: NA
trước phẫu thuật càng cao thì mức hạ NA sau phẫu thuật càng lớn.
- Nguyên nhân đồng tử kém giãn: do tác động cơ học vào đồng tử, thời
gian tiến hành phẫu thuật khác nhau, tổn thương nhãn cầu kèm theo khác
nhau sẽ cho kết quả phẫu thuật khác nhau.
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu được nhiều nước trên thế giới thực hiện để
đánh giá kết quả của phẫu thuật Phaco có sử dụng các biện pháp mở rộng
đồng tử trên mắt đục TTT với đồng tử kém giãn.
- Yuguchi T, Oshika T (1999) [55] nghiên cứu trên 11 bệnh nhân với
12 mắt có đồng tử kém giãn được mổ Phaco đặt thấu kính nội nhãn có sử

năm thấy rằng thị lực tăng lên rất nhiều và nhãn áp hạ xuống rõ rệt (từ 38,4 ±
11,4mmHg còn 15,5 ± 1,8mmHg).


22

- Nghiên cứu “phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè củng- giác mạc: tác
động của việc mở rộng đồng tử lên kết quả phẫu thuật” của Camila zangalli
và cộng sự ( 2013) [47] trên 74 mắt trong đó có 37 mắt có đồng tử kém giãn
được mở rộng đồng tử cho thấy: biến chứng trong và sau mổ rất hiếm và
không khác nhau giữa 2 nhóm (p < 0,0001). Tác giả nhận định rằng: mở rộng
đồng tử không gây nguy hiểm cho mắt phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè củng
- giác mạc. Sử dụng các phương pháp hỗ trợ mở rộng đồng tử còn giảm thiểu
các biến chứng trong mổ thông thường như rách bao sau và biến chứng phù
hoàng điểm dạng nang sau mổ.
- Jie Li và cộng sự (2014) [10] khi nghiên cứu trên 50 bệnh nhân (50
mắt) với kích thước đồng tử tối đa 2,5- 4mm được phẫu thuật Phaco có sử
dụng móc mống mắt so sánh với nhóm chứng gồm 50 mắt kích thước đồng tử
bình thường cũng trải qua phẫu thuật Phaco thấy rằng đồng tử có thể mở rộng
từ 4,5- 5,5mm. Không có biến chứng nghiêm trọng nào trong và sau mổ. 88%
đồng tử trở lại kích thước hình tròn hoặc bầu dục, phản xạ ánh sáng (pxas)
khôi phục với các mức độ khác nhau vào ngày thứ nhất sau phẫu thuật. Không
có sự khác biệt về thời gian, năng lượng Phaco trung bình, lưu lượng dòng
chảy, tế bào nội mô giữa 2 nhóm.
1.4.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về phẫu thuật tán nhuyễn
TTT có sử dụng các kỹ thuật xử lý đối với đồng tử kém giãn như:
- Vũ Hồng Châu [12], Nguyễn Thị Bạch Tuyết [21], Cung Hồng Sơn
[56] nghiên cứu về mổ tán nhuyễn TTT trên mắt viêm MBĐ, các tác giả cũng
đề cập đến phương pháp kéo giãn đồng tử bằng tay và cắt cơ vòng đồng tử

- Mắt đục TTT có đường kính đồng tử sau khi đã nhỏ giãn bằng dung dịch
Midrin P ≤ 4mm.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Mắt có các bệnh trên giác mạc như: cấy ghép giác mạc cũ, sẹo giác
mạc dầy vùng trung tâm, mộng thịt độ III - IV gây khó khăn cho việc đánh giá
tình trạng của mắt.
- Các bệnh lý: bong võng mạc, đục TTT trên mắt có tiền sử chấn thương
- Đục TTT trên mắt viêm MBĐ chưa ổn định, mắt sau mổ cắt bè củng giác mạc có NA cao.
- Bệnh nhân có các bệnh toàn thân nặng chưa cho phép phẫu thuật như
đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, viêm gan, xơ gan…
- Các bệnh nhân không có điều kiện đi lại theo dõi hoặc không đồng ý
tham gia nghiên cứu.


25

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Tính theo công thức sau

p  (1  p)
2
Z

n = 1 / 2 ( p   ) 2
Trong đó:
n: cỡ mẫu
α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status