Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận dương kinh hải phòng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý - Pdf 48

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, anh chị và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các quý thầy cô Viện Môi Trường - Trường Đại
Học Hàng Hải Việt Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và cần
thiết để hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học.
Th.s Nguyễn Thị Như Ngọc giảng viên Viện Môi Trường, người cô kính
mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, định hướng cho em trong suốt quá trình thực
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè trong lớp KMT51ĐH đã động viên và giúp
đỡ tôi trong những lúc khó khăn.
Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ đã luôn ở bên cạnh, giúp con
vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống cũng như trong học tập để con được như
ngày hôm nay.
Lời cuối cùng em xin chúc toàn thể quý Thầy cô Viện Môi Trường, Cô Th.s
Nguyễn Thị Như Ngọc, Ba Mẹ luôn được mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, 7 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Quốc Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................i
2. Mục đích của đề tài...........................................................................................................i
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ii
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học..............................................................................ii

2.2.3 Đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH của quận Dương Kinh....................34
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN DƯƠNG KINH.....35
3.1 Biện pháp cơ chế chính sách.....................................................................................35
3.2 Biện pháp tuyên truyền giáo dục..............................................................................36
3.3 Yêu cầu về dụng cụ đựng chất thải rắn đối với hộ gia đình..............................37
3.4 Tổ chức hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt...................................37
3.5 Biện pháp công nghệ...................................................................................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................39
1 Kết luận..............................................................................................................................39
2 Kiến nghị...........................................................................................................................39


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CHXHCN
KT - XH
CTR
CTRSH
CTRHC
CTRVC
CTRNH
TTCN
MTĐT
TNHHMTV
CTCC
UBND
HĐND

CP
BVMT

Bảng 1.10
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam năm
2009
Thành phần của CTRSH ở một số đô thị miền Bắc
Tỷ trọng các chất có trong CTRSH của Hải Phòng và các
thành phố
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hải Phòng
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt nội thành của TP Hải
Phòng qua các năm 2002 - 2012
Dự báo khối lượng CTRSH trên địa bàn TP Hải Phòng
đến năm 2025
Phân loại quy mô bãi chôn lấp CTR
Khoảng cách an toàn trong việc lựa chọn vị trí bãi chôn
lấp
Phương tiện thu gom và vận chuyển của URENCO Hải
Phòng
CTRSH phát sinh trên địa bàn quận 2010 - 2012
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các cơ quan,
trường học, bệnh viện, khu buôn bán dịch vụ
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh qua các
năm
Bảng tỷ lệ % cách xử lý rác của người dân quận Dương


Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8

Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe con người
Tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các loại đô thị Việt Nam năm 2007
Bản đồ quận Dương Kinh
Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại quận Dương Kinh
Đốt rác thải sinh hoạt trên địa bàn phường Tân Thành (Dương
Kinh)
Rác thải sinh hoạt ven đường tại phường Hòa Nghĩa (Dương
Kinh)
Rác thải vứt bừa bãi cạnh mương nước chảy
Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển CTRSH trên địa bàn
quận Dương Kinh
Thu gom theo hình thức thủ công tại địa bàn phường Tân
Thành (Dương Kinh).
Công nhân HTX Môi trường và dịch vụ thương mại Thành
Vinh thu gom rác tại địa bàn phường Anh Dũng (Dương
Kinh)

loại 1 cấp quốc gia, nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên sự tăng trưởng
đó kéo theo hệ lụy rất lớn là tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH).
Là một quận mới thành lập trực thuộc UBND thành phố Hải Phòng, quận
Dương Kinh cũng đang phát triển mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp được xây
dựng người dân các tỉnh đổ về tìm việc làm, kéo theo khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng.
Xuất phát từ thực trạng ô nhiễm môi trường do rác thải và yêu cầu thực tế
em thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn quận Dương Kinh - Hải Phòng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý”
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Dương
Kinh
- Đề xuất các biện pháp hạn chế chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và các giải
pháp xử lý hiệu quả nhất.

i


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận
Dương Kinh. Các biện pháp phân loại, thu gom, chôn lấp và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đã và đang được thực hiện trên địa bàn quận.
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Tìm hiểu, điều tra, thống kê số liệu liên quan tới quận Dương Kinh.
- Thu thập các báo cáo, văn bản quy định hướng dẫn của Chính phủ,
UBND thành phố Hải Phòng và các bộ, sở, ban ngành về quản lý chất thải.
- Sắp xếp, xử lý lại các số liệu đã thu thập.
- Tìm hiểu các bộ luật đang ban hành, tham khảo các tài liệu trong sách.

Thu hồi và tái chế

chất thải

chất thải

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ

Hinh 1.1 Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
( Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu. cty Môi Trường
Tầm Nhìn Xanh, 2010)
1.2 Nguồn gốc, phân loại và tác động của chất thải rắn sinh hoạt, ảnh
hưởng của nó tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
1.2.1 Nguồn gốc
Chất thải rắn sinh hoạt được sinh ra từ các hoạt động hàng ngày của con
người. CTRSH được thải ra ở mọi lúc, mọi nơi. Có thể ở thành phố, nông
thôn…
1


- Từ các khu dân cư, hộ gia đình.
- Từ các viện nghiên cứu, trường học, tụ điểm vui chơi giải trí, cơ quan xí
nghiệp.
- Từ các hoạt động xây dựng, sửa chữa.
- Từ chợ, tụ điểm buôn bán, hàng rong…
Với sự gia tăng dân số mạnh cùng với sự phát triển nhanh chóng của các đô


1.2.2 Phân loại chất thải rắn
a. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.

2


- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không có chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con
người.
b. Phân loại theo nguồn thải
- Chất thải sinh hoạt: Là chất thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia
đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải sinh hoạt.
- Chất thải công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi
chung là chất thải công nghiệp.
- Chất thải nông nghiệp: Là lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động như:
trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, các lò giết mổ…được gọi chung là chất thải nông nghiệp.
- Chất thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình…. Được gọi chung là chất thải
xây dựng.
- Chất thải y tế: Chất thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh,
bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y… Sinh ra từ các bệnh viện, các
trung tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
- Chất thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói,
khăn giấy lau tay, thức ăn bỏ đi….

Rác thải vất ra nhiều sẽ ứ đọng gây mất cảnh quan dẫn đến tắc các hệ thống
dẫn nước làm cho hệ sinh thái nước có nguy cơ bị hủy diệt. Vi khuẩn, vi rút phát
sinh gây các bệnh như tiêu chảy, tả…ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính
mạng con người.
c. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đối với môi trường đất
Chất thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi trường đất sẽ giải
phóng CH4, CO2, H2O,…kết hợp với các thành phần hóa chất, chất độc, phóng
xạ, sẵn có trong rác, gây nhiễm độc môi trường đất. Các độc chất này thẩm thấu
trong đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Hậu quả là đất mất dần độ tơi xốp trở
nên chai cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh. Thoái hóa đất
dẫn đến đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm lượng Coban, Crom,
Chì, Nitơ, Photpho và các kim loại nặng như Cd, Cu, Pb, và Zn xấp xỉ và vượt
ngưỡng cho phép.

d. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt gây ra ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe cộng đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một
phần khác như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể
4


thông qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con
người, là nguyên nhân của khoảng 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh
ung thư và các loại bệnh về tai mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột…
Theo các nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO) tỷ lệ người mắc bệnh
ung thư xung quanh các bãi chôn lấp chất thải chiếm tới 15,2% dân số. Bên cạnh
đó tỷ lệ mắc bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%.
Môi trường không khí

Bụi, CH4, NH3, H2S, VOC

biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh
làm biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân
cận, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi
trường đô thị bị mất vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị.

1.3 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam và thành phố
Hải Phòng
1.3.1 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
a. Sự phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở một số vùng Việt nam
5


Những năm gần đây với tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngày càng
mạnh kéo theo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng lớn, trung bình
mỗi năm tăng hơn 10%. Tỷ lệ tăng cao đa phần ở các đô thị mới đang mở rộng,
phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các KCN, như thành phố Việt Trì
(18,6%), thành phố Hải Dương (18,3%), Hưng Yên (12,3%), Biên Hòa (17,3%),
thành phố Cao Lãnh (13,1%)... Khu vực Tây Nguyên tỷ lệ phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt tăng chậm với tỷ lệ dưới 5.0% nhưng đồng đều hàng năm.
Theo thống kê năm 2002, lượng CTR sinh hoạt trung bình từ 0,6 -0,9
kg/người/ngày ở các đô thị lớn và 0,4 -0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ, thị
trấn. Đến năm 2011 và đầu 2012, tỷ lệ này ở các đô thị lớn đã tăng lên tương
ứng là 0,9 -1,3 kg/người/ngày. Qua khảo sát của tổng cục bảo vệ môi trường
năm 2012 cho kết quả TP. Hồ Chí Minh là nơi có khối lượng CTRSH phát sinh
nhiều nhất cả nước với 6.300 tấn/ngày. Đô thị có lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh ít nhất là Bắc Cạn, Cao Bằng lần lượt là 16,3 và 24,4 tấn/ngày
Là đô thị đi đầu về sự phát triển kinh tế - xã hội so với cả nước điều đó
cũng làm cho TP. Hồ Chí Minh đứng đầu về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh hàng ngày với 9.700 tấn/ngày (3.540.500 tấn/năm). Chiếm 45,25%
tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thi trên cả nước.

hữu cơ
55

60 - 65


Hình 1.4 Tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các loại đô thị Việt Nam năm 2012
Tính theo sự phát triển kinh tế hay vị trí địa lý thì các đô thị ở khu vực
Đông Nam Bộ có khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều nhất tới
6.847 tấn/ngày hay 2.499.155 tấn/năm. Chiếm phần lớn (37,85%) tổng khối
lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của các đô thị loại III trên cả nước. Cao
thứ hai là khu vực đồng bằng sông Hồng có khối lượng phát sinh chất thải rắn
đô thị 4.763 tấn/ngày hay 1.738.495 tấn/năm (chiếm 26,23% cả nước). Trái
ngược, tại các khu vực trung du và miền núi Tây Bắc Bộ khối lượng phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt thấp nhất chỉ có 73,245 tấn/năm chiếm 1.11% của cả
nước.
Bảng 1.2 Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2012

STT
1
2
3
4
5
6
7

Đơn vị hành
chính
Đồng bằng sông

1.389
200
805
1.840

506.985
73.245
293.825
671.600

0,64
0,91

724
6.847

264.260
2.499.155

7


8

Đồng bằng sông
0,75
2.323
847.895
Cửu Long
Tổng cộng

3 Giấy vụn, catton
4,6
7,1
4,2
4,8
4 Giẻ vụn
2,8
1,2
2,6
1,3
5 Cao su
2,3
2,3
4,7
0,5
Các chất không cháy
29,1
45,4
18,5
28,9
6 Kim loại
6,5
5,8
3,8
5,6
7 Thuỷ tinh
4,2
5,6
1,6
2,6


1.3.2 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
a. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Hầu hết chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải Phòng là không
nguy hại. Theo điều tra của sở tài nguyên môi trường Hải Phòng lượng chất thải
rắn sinh hoạt nguy hại năm 2012 trên địa bàn thành phố chiếm từ 2,3% đến
9,1% tổng khối lượng CTRSH phát sinh. Tuy nhiên có chiều hướng gia tăng
nhanh hơn so với những năm trước đây từ 7 -14% năm.
Những chất thải rắn sinh hoạt chứa nhiều thành phần nguy hại như:
Chất dẻo PVC
Pin, ắc quy, bóng đèn thủy ngân, nhiệt kế.
Keo dính chuột…
Trong công tác chôn lấp CTRSH chất thải rắn nguy hại đang là vấn đề khó
khăn và nan giải cho các cơ quan bảo vệ môi trường.
Các khu vực kinh doanh sản xuất trên địa bàn thành phố đặc biệt là trung
tâm thương mại, hội chợ thì thành phần các chất có trong CTRSH thường không
ổn định, biến đổi không ngừng gây khó khăn lớn trong công tác xử lý.
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong CTRSH tại địa bàn thành phố rất quan
trọng trong công tác quản lý cũng như xử lý. Căn cứ vào đó các cơ quan, công ty
bảo vệ môi trường thống nhất đưa ra những quyết định hiệu quả để có thể tăng
công suất thu gom, xử lý tốt nhất.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố rất đa dạng, chất
hữa cơ chiếm tỷ trọng rất cao với 51,28%.
Bảng 1.4 Tỷ trọng các chất có trong CTRSH của Hải Phòng và các thành phố

Hải
Nội Phòng
1
51,3


Hạ Long

Đà
Nẵng

Hồ Chí
Minh

44, 70

51,50

42,86

3,66
5,60
0,55
6,70
38,79
41- 45
11,20

14,35
7,88
1,65
1,58
23,04
38,05
41,40

trấn
Vĩnh
Bảo
73,73
11,86
5,35
3,31
2,15

Thị
trấn
Tiên
Lãng
72,76
10,98
3,75
10,57
0,58

Thị
trấn
Núi
Đồi
80,00
4,83
5,52
2,76
2,07

Thị

Cao su, nhựa
Giấy, sách báo
Vải
Kim loại
Thủy tinh, gốm
6
3,63
1,36
4,83
2,87
3,89
4,82
sứ
7
Tổng
100
100
100
100
100
100
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2010
b. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt nội thành của TP Hải Phòng
Trong giai đoạn 10 năm từ 2002 -2012 tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hải Phòng rất nhanh, tuy nhiên điều đó kéo theo lượng chất thải rắn
sinh hoạt gia tăng không ngừng. Điều này đòi hỏi các cơ quan chức năng của
thành phố phải đưa ra các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu khối lượng CTRSH
phát sinh trong tương lai.

10


Năm 2002
Thu gom (a) Phát sinh (b)
(tấn/ngày)
(tấn/ngày)
410
516
70
89
52
70
505
662
Năm 2003
Thu gom (a) Phát sinh (b)
(tấn/ngày)
(tấn/ngày)
430
528
73
90
56
73
559
691
Năm 2004
Thu gom (a) Phát sinh (b)
(tấn/ngày)
(tấn/ngày)
456

1.556
Năm 2012
Thu gom (a) Phát sinh (b)
(tấn/ngày)
(tấn/ngày)
11

Hệ số thu gom
(c=a/b), (%)
79
78
704
76
Hệ số thu gom
(c=a/b), (%)
81
81
77
80
Hệ số thu gom
(c=a/b), (%)
85
81
78
84
Hệ số thu gom
(c=a/b); (%)
86
80
90


c. Dự báo lượng CTRSH trên địa bàn thành phố Hải Phòng tới năm 2025
Theo quy hoạch và phát triển chiến lược của sở xây dựng thành phố tới
năm 2025 dự báo tổng dân số thành phố sống trong các đô thị là hơn 2.200.000
còn các thị trấn trên 300.000 người.
Chỉ tiêu:
- 1,5 kg/người/ngày trong nội thành
- 1,3 kg/người/ngày ngoại thành
- 0,4 tấn/ha đối với khu công nghiệp
Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến
năm 2025 được thể hiện trong bảng 1.7

Bảng 1.7: Dự báo khối lượng CTRSH trên địa bàn TP Hải Phòng
đến năm 2025
STT

Khu vực

Đơn vị
(người)

Tiêu chuẩn
(kg/người-ngày)

Tỷ lệ thu
gom (%)

Khối
lượng
(tấn/ngày)

rắn sinh hoạt tăng nhanh đáng kể.
- Theo nguồn trích dẫn từ báo cáo hiện trạng môi trường năm 2008 thì tỷ lệ
thu gom chất thải sinh hoạt trung bình toàn quốc đạt 82%, ở các khu vực đô thị
nhỏ hơn 60%, các khu vực nông thôn tỷ lệ thu gom dao động từ 40 - 50%.
- Chất thải rắn công nghiệp thu được xấp xỉ 95% còn chất thải rắn nguy hại
mới chỉ thu gom được 70 - 80%.
- Tài chính trong lĩnh vực thu gom CTRSH phần lớn do ngân sách nhà
nước, chưa kêu gọi được sự đầu tư của các doanh nghiệp, thành phần kinh tế. Ý
thức của người dân còn hạn chế, còn khá thờ ơ đối với công tác thu gom.
- Trên địa bàn các thành phố nhỏ, thị trấn, thị xã chưa có hệ thống thu gom
CTRSH, vận chuyển thì rất khó khăn và nhỏ lẻ. Theo kiến nghị của nhân dân và
lãnh đạo các quận, huyện, thị xã thì mỗi địa phương nên tự thành lập công ty
hay xí nghiệp môi trường để thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt hàng ngày.
- Hiện tại ở các thành phố công việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
thường được giao cho các công ty môi trường đô thị tuy nhiên hiện nay có khá
nhiều công ty, xí nghiệp môi trường tư nhân cũng tham gia công việc này. Công
tác quét dọn, thu gom thường được diễn ra trong đêm để đảm bảo không ùn tắc
giao thông và tránh nắng nóng cho các công nhân thu gom rác.
- Công ty môi trường đô thị Hà Nội cho biết mỗi ngày công ty thu được gần
2.000 tấn chất thải gồm rất nhiều các thành phần khác nhau. Chất thải hữu cơ
được thu hồi trên 300 tấn mỗi ngày và được tái sử dụng lại trên 40%. Theo các
cơ quan chức năng khi mô hình 3R tại Hà Nội được thực hiện tốt thì sẽ tiết kiệm
tới hơn 4 tỷ một tháng cho công tác xử lý rác.
b. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Phương pháp xử lý chất thải chủ đạo tại các bãi rác là chôn lấp. Theo báo
cáo của sở Khoa học và Công nghệ, sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành trên cả nước và các kết quả quan trắc của 3 vùng thì chỉ có 32/64 tỉnh,
thành có các dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trong đó có 13 đô
thị đã được đầu tư xây dựng. Cả nước hiện nay chỉ có 16 bãi chôn lấp đảm bảo

thiên, gây ô nhiễm nước ngầm và nước mặt cũng như đất, không khí và môi
trường xung quanh. Một số bãi chôn lấp bước đầu được áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật vệ sinh môi trường như: bãi chôn lấp Nam Sơn - Hà Nội, bãi chôn lấp
Thủy Phương ở Huế.
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp:

14


+ Về quy mô: Quy mô bãi rác phụ thuộc dân số đô thị, lượng chất thải hàng năm
để xác định loại bãi chất thải lớn, vừa, hay nhỏ.
Bảng 1.8 Phân loại quy mô bãi chôn lấp CTR
ST
T

Loại bãi

1

Nhỏ

Dân số đô thị
hiện tại
(người)

bãi chôn lấp càng lớn và thời gian tái sử dụng càng dài. Tuy nhiên mức độ tái sử
dụng đất của bãi chôn lấp tùy thuộc vào tính chất, thành phần của từng loại chất
thải.
+ Về vị trí bãi chôn lấp: Phải xem xét đến khoảng cách an toàn môi trường đến
các trung tâm đô thị, cụm dân cư, công trình văn hóa, khu du lịch, công trình
khai thác nước ngầm, đường giao thông chính, tránh các tác động có hại tới môi
trường và sức khỏe con người nhưng lại không quá xa trung tâm các đô thị và
khu công nghiệp để hạn chế chi phí cho việc vận chuyển…
Đồng thời không nên quy hoạch bãi chôn lấp ở những vùng có chứa tầng
nước ngầm với trữ lượng lớn, vùng có đá vôi. Dưới đây là bảng khoảng cách an
toàn trong việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp.
Bảng 1.9. Khoảng cách an toàn trong việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp
Khoảng cách tối thiểu từ vành đai
công trình tới các bãi chôn lấp(m)
Các công trình

Đô thị, khu công nghiệp,sân bay, bến cảng,
khu dân cư
Công trình khai thác nước ngầm:
15

Bãi chôn
lấp vừa
và nhỏ
≥ 3.000

Bãi chôn
lấp lớn

Bãi chôn

hóa thành dạng khí và chất thải rắn không cháy được. Các chất khí được làm
sạch hoặc không làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn còn lại được
chôn lấp.
+ Yêu cầu cơ bản: Cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa
vào buồng đốt một lượng không khí dư, khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải
được duy trì lâu trong lò đốt đủ để cháy hoàn toàn ít nhất 4 giây, các vật sắc
nhọn khi vận chuyển phải để trong các hộp cứng và đậy nắp, lò phải đảm bảo đủ
nhiệt độ để phá hủy các vật sắc nhọn tối thiểu 1.000 0C, yêu cầu trộn lẫn tốt các
khí cháy xoáy.
Tại Việt Nam một số đô thị áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại như:
lò đốt CEETIIACN 150 tại bãi rác Nam Sơn (Hà Nội), công suất 150kg/h, có
buồng đốt đa cấp, tránh dioxin/furan tái sinh, xử lý khói đa cấp, vận hành tự
động hoặc bán tự động.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận, Bắc Cạn, bênh viện lao, phổi Thái
Nguyên, trung tâm y tế Huyện Lương Tài và Quế Võ (tỉnh Bắc Ninh) sử dụng lò
đốt chất thải y tế hiệu suất cao VHI-18B là loại hình tiết kiệm nhiên liệu, với
nguyên lý đốt đa vùng, hiệu suất đốt cháy cao, có khả năng loại trừ triệt để bụi,
kim loại nặng và các khí độc hại như: NOx, SOx, HCl, HF, các sản phẩm cháy
chứa Dioxin và Furan.
1.4.2 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng
a. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Hải Phòng
16


Trên địa bàn thành phố hiện nay có 3 công ty chính thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt gồm:
- Công ty môi trường đô thị nay là công ty TNHH MTV môi trường đô thị.
- Công ty công trình công cộng và dịch vụ du lịch Hải Phòng.
- Công ty công trình công cộng và xây dựng Hải Phòng.
Ngoài ra tại các quận, huyện, thị trấn chất thải rắn sinh hoạt còn do các hạt

Xe bảo ôn (RYT)
chiếc
01
Xe Ifa tự đổ
chiếc
04
3 Xe stôc tưới rửa đường Các loại
chiếc
04
Cộng
nt
47
4 Phương tiện san gạt
Xe ủi
chiếc
06
Xe xúc
chiếc
01
(Nguồn: Công ty môi trường đô thị Hải Phòng, 2014)
Công ty công trình công cộng và dịch vụ du lịch Hải Phòng
Công ty được đi vào hoạt động từ ngày 11/12/2000 đến nay đã hoạt động
được 15 năm. Trụ sở công ty thuộc khu I, phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn thành
phố Hải Phòng. Tiền thân của công ty là phòng thị chính trực thuộc UBND quận
17



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status