60 NAM NUOC CHXHCN VIET NAM- - Pdf 48

Cuộc thi tìm hiểu
60 năm nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Câu 1:
- Sau 9 năm kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi, trên đờng từ chiến
khu Việt Bắc về lại thủ đô, Bác Hồ đã đến thăm đền Hùng. Đêm 18 - 9 - 1954, Bác
Hồ đã nghỉ tại đền - một di tích trong quần thể di tích văn hoá Đền Hùng. Tại đây,
ngày 19 - 9 - 1954, trong buổi nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ đại đoàn 308 (Đại
đoàn quân tiên phong) trên đờng về tiếp quân thủ đô, Bác Hồ đã nói Các vua
hùng đã có công dựng nớc, Bác cháu ta hãy cùng nhau giữ lấy nớc.
Trong bài báo tờng thuật của Bác với cán bộ chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên
phong đăng trên báo nhân dân nhà báo Thép Mớid đã lần đầu trích lời của ngời
Ngày xa các Vúa Hùng đã có công dẹng nớc, ngày nay bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nớc
Trong bài báo tờng thuật cuộc gặp của Bác với cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn
quân Tiên phong đăng trên báo nhân dân, nhà báo Thép Mới đã lần đầu trích lời
của Ngời Ngày xa các Vua Hùng đã có công dựng nớc, ngày nay Bác cháu ta
phải cùng nhau giữ lấy nớc.
Câu 2:
Trong quá trình dựng nớc và giữ nớc, nhân dân ta đã nhiều lần đứng lên đánh
đuổi giặc ngoại xâm, giành chủ quyền, bảo vệ độc lập cho đất nớc. Những cuộc
khởi nghĩa, kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu trong lịch sử từ cuộc khởi
nghĩa của Hai Bà Trng (năm 40) đến chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu - 1789
(Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh) là:
1. Khởi nghĩa Hai Bà Trng (năm 40 - 43)
Trng Trắc và Trng Nhị là con gái Lạc tớng thuộc dòng dõi Hùng Vơng. Mùa
xuân năm 40 (tháng 3 dơng lịch), Hai Bà Trng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn,
ngày nay thuộc huyện Phú Thọ, Hà Tây. Dới sự lãnh đạo của Hai Bà, nhiều cuộc
khởi nghĩa địa phơng đợc thống nhất thành một phong trào rộng lớn, từ miền núi
đến miền xuôi, bao gồm ngời Việt và các dân tộc trong nớc Âu Lạc cũ.
Sau khi đánh đuổi đợc quân đô hộ, Trng Trắc đợc suy tôn làm vua (Trơng V-
ơng), đóng đô ở Mê Linh, giữ đợc quyền tự chủ trong 3 năm.

ơng.
Năm 571, Triệu Quang Phục bị Lý Quật Tử phản bội, thua chạy và tuẫn tiết ở
cửa biển Đại Nha.
5. Khởi nghĩa Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687)
Lý tự Tiên đã phát động một cuộc khởi nghĩa lớn vào năm 687 chống ách đô
hộ của nhà Đờng. Lý tự Tiên hy sinh, nhng các cộng sự của ông nh Đinh Kiến, T
Thân vẫn tiếp tục lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. Nghĩa quân vây phủ thành Tống Bình
(Hà Nội). Viện Binh của nhà Đờng đàn áp dã man, nghĩa quân tan vỡ.
6. Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế năm 722)
2
Mai Thúc Loan ngời làng Mai Phụ, miền ven biển Thạch Hà - Hà Tĩnh (có
sách chép là Thiên Lộc - huyện Can Lộc - tỉnh Hà Tỉnh sau theo mẹ đến sống ở
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An). Năm 722, Mai Thúc Loan hiệu triệu dân phu nổi dậy
khởi nghĩa đợc nhân dân hởng ứng nhiệt liệt. Nhiều nghĩa sĩ, nhân tài khắp vùng
Hoan, ái, Diễn (Thanh, Nghệ, Tĩnh) đã kéo về tự tập dới cờ khởi nghĩa, buộc tên
trùm đô hộ Quang Sở Khanh tháo chạy về nớc. Đất nớc đợc giải phóng, Mai Thúc
Loan tự xng là hoàn đế, đóng đô thành Vạn An. Sử gọi ông là Mai Hắc Đế.
7. Khởi nghĩa Phùng Hng (776 - 791).
Phùng Hng là hào trởng đất Đờng Lâm (xã Cao Lâm - Ba Vì - Hà Tây) đã
phát động khởi nghĩa chống chính quyền đô hộ triều nhà Đờng. Ba anh em Phùng
Hng, Phùng Hải, Phùng Dĩnh lãnh đạo nghĩa quân nổi dậy làm chủ Đờng Lâm và
đánh chiếm một vùng đất rộng lớn xây dựng thành căn cứ đánh giặc. Cuộc khởi
nghĩa kéo dài 20 năm, có thời gian đã chiếm đợc thành Tống Bình (Hà Nội). Ông
đợc tôn là Bố Cái Đại Vơng.
8. Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ - Khúc Hạo (năm 905 - 917).
Khúc Thừa Dụ là một hào trởng quê ở Cúc Bồ, Ninh Thanh, Hải Dơng, lãnh
đạo nhân dân khởi nghĩa, chiếm thành Tống Bình (Hà Nội), đuổi giặc về nớc, tự x-
ng là Tiết độ sứ. Nhà Đờng buộc phải công nhận ông là ngời đứng đầu nớc Việt.
Năm 907, Khúc Thừa Dụ truyền ngôi cho con là Khúc Hạo. Nhà Hậu Lơng
cũng phải công nhận Khúc Hạo là An Nam độ hộ Tiết độ sứ.

vị phụ quốc Thái uý nắm tất cả binh quyền trong triều Nhà Lý, Lý Thờng Kiệt trực
tiếp tổ chức, lãnh đạo cuộc kháng chiến. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợic.
Độc lập chủ quyền và lãnh thổ của Tổ quốc đợc giữ vững. Trong khoảng 200 năm
sau nhà Tống không dám mang quân xâm lợc nớc ta. Năm 1164 nhà Tống công
nhận nớc ta là một vơng quốc độc lập.
13. Cuộc kháng chiến lần thứ nhấtchống quân xâm lợc Mông - Nguyên
(năm 1257)
Vào thời Trần, nhân dân ta dới sự lãnh đạo của các tớng lĩnh triều Trần nổi
bật là Trần Quốc Tuấn (Trần Hng Đạo) tiến hành cuộc kháng chiến lần thứ nhất
chống xâm lợc Mông - Nguyên (năm 1257). Âm mu xâm lợc Đại Việt của đế
quốc Mông - Nguyên bị đánh bại, gọng kìm từ nớc ta tiến công lên phía nam
Trung Quốc bị bẻ gãy. Cuộc kháng chiến thắng lợi đã để lại nhiều bài học quý giá
về tổ chức, lãnhđạo kháng chiến.
14. Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lợc Mông - Nguyên
(năm 1285).
Vua Trần Nhân Tông giao trọng trách tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến
cho Trần Quang Khải, Trần Quốc Tuấn. Cuối tháng 1-1285, các mũi tiến công
quân Mông - Nguyên vợt qua biên giới vào nớc ta. Tráng 5-1285, cuộc kháng
chiến bớc vào giai đoạn phản công. Sau 2 tháng chiến đấu quyết liệt của quân và
dân ta, cuối tháng 6-1285, khoảng nửa triệu quân xâm lợc đã bị quét sạch. Thắng
lợi vang dội ở Hàm Tử, chơng Dơng, Tây Kết đã đi vào lịch sử nh những chiến
công chói lọi mãi mãi làm nức lòng nhân dân ta.
4
15. Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lợc Mông - Nguyên
(năm 1287)
Hai lần xâm ldiệDại Việt đều bị thất bại. Hốt Tát Liệt bãi bỏ kế hoạch tấn
công Nhật Bản, dồn lực lợng xâm lợc nớc ta. Tháng 12-1287, quân Mông -
Nguyên từ 3 hớng tiến vào nớc ta. Chiến thắng Vân Đồn do Trần Khánh D chỉ huy
đã tiêu diệt toàn bộ đoàn thuyền tải lơng của địch, làm thất bại ngay từ đầu âm mu
và kế hoạch xâm lợc của chúng. Cuộc phản công chiến lợc và chiến thắng lịch sử

lãnh đạo. Với chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, quân dân ta dới sự lãnh đạo tài
tình của Nguyễn Huệ đập tan âm mu can thiệp của phong kiến Xiêm. Phong trào
Tây Sơn giành đợc thắng lọi ở các tỉnh phía nam và sau đó phát triển ra đàng
Ngoài, diệt Trịnh thống nhất Tổ quốc. Lấy cớ đáp ứng cầuviện Lê Chiêu Thống,
quân Thanh kéo đại binh xâm lợc nớc ta.
Màu xuân năm Kỷ Dởu 1789, nhân dân ta dới sự lãnh đạo tài tình của
Nguỹen Huệ đã vùng lên quét sạch 20 vạn quan xâm lợc Mãn Thanh, giải phóng
Thăng Long, giải phóng Tổ quốc. Đây là chiến công vĩ đại và hiển hách vào bậc
nhất trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
Câu 3:
Sáng ngày26-8-1945, tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang - Hà Nội, chủ tịch Hồ
Chí Minh đã triệu tập và chủ trì cuộc họp của Thờng vụ Trung ơng Đảng. Cuộc
họp bàn nhiều vấn đề quan trọng, trong đó có nội dung chuẩn bị Tuyên ngôn độc
lập và tổ chức mít tinh lớn ở Hà Nội để Chính phủ ra mắt nhân dân, cũng là ngày
nớc Việt Nam chính thức công bố quyền độc lập và thiết lập chính thể dân chủ
cộng hoà.
Ngày 30-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh mời một số đồng chí đến để trao đổi,
góp ý cho bản Tuyên ngôn độc lập do Ngời soạn thảo.
Ngày 31-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh bổ sung một số điểm vào dự thảo
bản Tuyên ngôn độc lập.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập trong
cuộc mít tinh trớc hàng chục vạn đồng bào Thủ đô tại vờn hoa Ba Đình khai sinh
ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa lịch sử trọng đại:
- Khẳng định một chân lý lịch sử: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quuyền sung sớng và quyền tự do.
- Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, là tác
phẩm bất hủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là bản Thiên cổ hùng văn, kết tinh
truyền thống lịch sử kiên cờng, bất khuất của dân tộc ta, là bản anh hùng ca mở ra
kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập tự do và góp phần làm

đều ngang quyền vê mọi phơng diện chính trị, kinh tế, văn hoá (Điều 6). tất cả
cồng dân đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc tham gia chính quyền và công
cuộc kiến quốc... (Điều 8). Nam nữ bình quyền về mọi phơng diện (Điều 9).
Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức và
hội họp, tự do tín ngỡng, tự do c trú, đi lại trong nớc và ngoài nớc (Điều 10).
Thực hiện chế độ bầu cử, phổ thông đầu phiếu tựdo, trực tiếp và bỏ phiếu kín
(điều 17). Nhân dân có quyuền bãi miễn đại biểu mình đã bầu ra, có quyền phủ
quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia (điều 21).
7
Nghị viện nhân dân là do công dân Việt Nam bầu ra, là cơ quan có quyền cao
nhất của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nghị viện có quyền lập hiến và lập
pháp.
- Hiến pháp năm 1959: Kế thừa những điều đã quy định ở Hiến pháp năm
1946 và xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và tính chất của nhà nớc ta.
Điều 4 ghi Tất cả quyền lực trong nớc VNDCCH đều thuộc về nhân dân.
Nhân dân sử dụng quyền của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trớc nhân dân.
Quốc hội, HĐND các cấp và cơ quan Nhà nớc đều thực hành nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Điều 5 ghi Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp có thể bị c tri bãi
miễn trớc khi hết nhiệm kỳ nếu tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân
dân.
Điều 6 ghi Tất cả cơ quan nhà nớc đều phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Tất cả nhân viên cơ quan Nhà nớc đều phải trung thành với chế độ dân chủ
nhân dân, tuân theo hiến pháp và pháp luật, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
Các thành viên của Hội đồng chính phủ phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật
về những hành vi trái với hiến pháp và pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nớc hay cho
nhân dân.
- Hiến pháp năm 1980: Đây là hiến pháp thể chế hoá Nghị quyết IV của


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status