Biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án Khu đô thị nối đƣờng Lạch Tray với đƣờng Hồ Sen – Cầu Rào 2 tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp thƣơng mại_2 - Pdf 49

Header Page 1 of 85.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN HUY THIÊM - tác giả luận văn này xin cam đoan rằng luận
văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên và chưa được công
bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Hải phòng, ngày tháng
năm 2015.
Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Thiêm

Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.

i


Header Page 2 of 85.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ ngành Quản lý kinh tế tại trường
Đại học Hàng hải Việt Nam, em đã được học các môn học về Quản trị tài chính,
Quản trị nguồn nhân lực, Dự án đầu tư... do các giảng viên của Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam giảng dạy.
Các thày cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến thức
rất lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc
nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào
công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến
thức được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp
luật, Nhà nước, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực thực

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .................................................................................... 4
1.1.

Dự án đầu tư .................................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm cơ bản ............................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư .................................................................................... 4
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư..................................................................................... 6
1.1.4. Các giai đoạn của một dự án đầu tư ................................................................ 7
1.2.

Quản lý dự án đầu tư ....................................................................................... 8

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8
1.2.2. Bản chất của quản lý dự án ........................................................................... 10
1.2.3. Mục tiêu của quản lý dự án ........................................................................... 10
1.2.4. Tác dụng của việc quản lý dự án .................................................................. 11
1.3.

Quản lý dự án đầu tư ..................................................................................... 12

1.3.1. Các nội dung quản lý dự án đầu tư ............................................................... 12
1.3.2. Các mô hình quản lý dự án ........................................................................... 14
1.3.3. Nội dung, Đặc điểm và các giai đoạn của quản lý dự án đầu tư .................. 17


Định hướng và mục tiên phát triển của Công ty trong giai đoạn 2015-2020 ... 57

3.2.

Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý dự

án Khu đô thị nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen – Cầu Rào 2 của Công ty 59
3.2.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức ................................................................................. 59
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 62
3.2.3. Nâng cao chất lượng quá trình lập kế hoạch trong quản lý dự án ................ 66
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng ........................................ 67
3.2.5. Nâng cáo chất lượng công tác quản lý tiến độ dự án .................................... 67
3.2.6. Nâng cáo chất lượng công tác quản lý chi phí .............................................. 68
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro ................................................ 69
3.3.

Một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành có thẩm quyền của Nhà nước 70

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 73

Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.

iv


Header Page 5 of 85.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1.1

Nội dung chủ yếu của công tác QLDA đầu tư xây dựng

21

2.1

Một số chỉ tiêu tài chính tính đến năm 2014

37

2.2

Tổng mức đầu tư của dự án

46

2.3

Quỹ nhà ở của dự án

49

2.4

Quỹ đất giao thông

50


9

1.2

Sơ đồ mô tả bản chất của qúa trình quản lý dự án

10

1.3

Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

15

1.4

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

16

1.5

Mô hình tổ chức chìa khóa trao tay

17

1.6

Sơ đồ làm việc của phòng quản lý dự án

cảng biển xanh, văn minh, hiện đại. Vấn đề này cần thực hiện tốt ba khâu đột phá
chiến lược, trong đó phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải bảo đảm đồng bộ,
hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có như vậy các nhà đầu tư mới có
thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam đặc biệt là Hải Phòng. Ngoài
việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, một khu đô thị với nhiều công
trình hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, thì ở đây dự án Khu đô thị
nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen - Cầu Rào 2 đã xác định được việc cần
khẩn trương cải tạo, nâng cấp hạ tầng đô thị khi dự án đi qua địa bàn hai phường
Đông Hải, Dư Hàng Kênh thuộc quận Lê Chân. Ở đó người dân đang phải sống
quanh khu bờ đầm Chung với nguồn nước tù, gây ô nhiễm môi trường, mặt khác
hai bên bờ đầm là hai nghĩa trang lâu đời cần phải di dời ra ngoài nội đô, khi đó
mới có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường và xây dựng được một đô
thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, góp phần phát triển đô thị thành phố Hải
Phòng. Có thể nói, dự án Khu đô thị nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen –
Cầu Rào 2 không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho Doanh nghiệp khi thành công mà
còn mang lại lợi ích cho xã hội là rất lớn.
Để thực hiện được dự án này Công ty đã xác định đây là một nhiệm vụ trọng
tâm cần tập trung nhiều nguồn lực với một tinh thần làm việc cao độ và sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành thành phố mới có thể hoàn thành được dự án.
Tuy Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm nhưng trong việc thực hiện dự án đầu
tư, Công ty vẫn luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý dự
án, do quy mô dự án lớn và phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng có tốt thì mới đem lại lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư của Công ty.
Với mong muốn mang lại hiệu quả từ việc thực hiện các dự án đầu tư của Công ty,

Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.

1


Trong quá trình nghiên cứu công tác thực hiện dự án, ngoài việc tham khảo các

Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.

2


Header Page 10 of 85.

tài liệu liên quan trong lĩnh vực dự án đầu tư, đề tài còn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích đánh giá;
- Phương pháp;
-Phương pháp so sánh.
5. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư và quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây lắp thương mại, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại
chủ yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp thương mại.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tƣ và quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Công
ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp thƣơng mại.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án

Các dự án đầu tư phải xác định được kết quả. Mặc dù dự án là tập hợp nhiều
nhiệm vụ cần phải giải quyết để mỗi nhiệm vụ phải có một kết quả riêng biệt. Tổng
hợp các kết quả đó là hình thành nên kết quả chung của dự án. Hay có thể nói, dự
án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều phần để thực hiện và
quản lý nhưng phải thống nhất mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn
thành với chất lượng cao nhất.
- Sản phẩm của dự án mang tính đặc thù. Không như quá trình sản xuất sản
phẩm một cách liên tục, hàng loạt mà sản phẩm của dự án có tính khác biệt cao.
Đặc biệt sản phẩm, dịch vụ mà dự án đem lại là duy nhất.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.

4


Header Page 12 of 85.

- Dự án diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Giống như mọi thực thể
sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi thời gian, vì mỗi mục
tiêu mỗi nhu cầu chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong thời gian thực
hiện tồn tại một mục tiêu, song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời gian dự
kiến thì mục tiêu đó không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự chậm trễ nào
cũng kéo theo một chuỗi các biến cố bất lợi như: bội chi, khó tổ chức lại nguồn
lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tư...không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào
đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
- Dự án là tổng hợp các mối liên quan giữa các bộ phận quản lý chức năng
với quản lý dự án. Gồm chủ đầu tư, người sử dụng sản phẩm dự án, các trung tâm
nhà tư vấn, các đơn vị thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuỳ theo
tính chất và yêu cầu của mỗi dự án mà chủ đầu tư cần sự tham gia của các thành

thì có thể phân thành: Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,Dự án đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng...v.v. Trong
công tác quản lý các dự án đầu tư tại Việt Nam, các dự án đầu tư thường được
phân loại theo sự phân cấp quản lý và theo nguồn vốn.
- Theo phân cấp quản lý: Dự án đầu tư được phân loại thành các nhóm A, B,
C. Việc phân chia này dựa trên tổng mức đầu tư, ngành và tính chất của dự án. Các
dự án nhóm A là các dự án dự án lớn với tổng mức đầu tư lớn có tính chất quan
trọng, các dự án nhóm B có quy mô và tính chất ở mức độ trung bình, các dự án
nhỏ ở nhóm C, ví dụ: Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
điện có vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng sẽ thuộc nhóm A, từ 75 đến 1.500 tỷ đồng sẽ
thuộc nhóm B và dưới 75 tỷ đồng thuộc nhóm C. Ngoài ra, một số dự án có tầm
quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia thì được phân vào cấp đặc
biệt, một số dự án đó là: Dự án nhà máy Thủy điện Sơn La, trung tâm hội nghị
Quốc gia, tòa nhà Quốc hội... Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại
chi tiết tại phụ lục số I của nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Theo nguồn vốn: Dự án được chia theo nguồn vốn mà Dự án đó sử dụng
như: vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
Vốn tư nhân; Vốn đầu tư từ nước ngoài; Vốn khác hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn. Thông thường các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải
tuân theo các nghị định, thông tư hướng dẫn của chính phủ và các cơ quan ban
ngành, còn các dự án sử dụng nguồn vốn khác thì được khuyến khích áp dụng theo

Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.

6


Header Page 14 of 85.


Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.

7


Header Page 15 of 85.

Đây là giai đoạn cần đầu tư nhiều thời gian nhất, những công việc cần xem xét
trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm mục đích so sánh và
đánh giá để lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng. Kết thúc giai đoạn này dự án có
thể chuyển sang giai đoạn vận hành, đưa vào khai thác thử nghiệm.
Giai đoạn kết thúc: Giai đoạn kết thúc của quá trình thực hiện dự án, cần
thực hiện những công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống và
những tài liệu liên quan; tập trung đánh giá dự án và giải phóng các nguồn lực,
như: Lập kế hoạch lưu trữ các hồ sơ liên quan đến dự án; kiểm tra lại sổ sách kế
toán, tiến hành bàn giao và báo cáo; nghiệm thu dự án và đưa dự án vào sử dụng;
giải quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự án;
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm
Quân sự Mỹ lần đầu áp dụng phương pháp quản lý dự án vào năm 1950, đến
nay các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội đã nhanh chóng thích ứng và được
ứng dụng rộng rãi. Có hai nội dung cơ bản thúc đấy sự phát triển của phương pháp
quản lý dự án:
Thứ nhất: là nhu cầu ngày càng tăng những hàng hoá và dịch vụ sản xuất
phức tạp, kỹ nghệ tinh vi, trong khi khách hàng ngày càng khó tính.
Thứ hai: là kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật) ngày càng tăng.
Quản lý dự án là biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật vào các
hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án. Hay nói cách khác, quản lý dự

thống báo cáo của dự án thông báo đều đặn cho những thành viên chính của dự án
và các kết quả của hệ thống kiểm soát dự án một cách chi tiết.
- Kết thúc: Đạt được ký kết hoàn tất từ chủ đầu tư và đưa dự án hoặc giai
đoạn đó đến một kết thúc theo thứ tự.
Sơ đồ và mối quan hệ của các giai đoạn quản lý dự án (xem hình 1.1)
Lập kế hoạch

Khởi tạo

Kiểm soát

Thực hiện

Kết thúc
Hình 1.1 Các giai đoạn quản lý dự án
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.

9


Header Page 17 of 85.

1.2.2. Bản chất của quản lý dự án
Bản chất của quản lý dự án chính là sự điều khiển (Cybemetics) một hệ
thống lớn trên cơ sở 3 thành phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp
hài hòa 3 thành phần trên cho ta sự quản lý dự án tối ưu (xem hình 1.2).

Hình 1.2 Sơ đồ mô tả bản chất của quá trình quản lý dự án
Trong hệ thống, con người được gọi là “kỹ năng mềm” còn phương tiện gọi
là “kỹ năng cứng”

T: yếu tố thời gian.
S: Phạm vi dự án.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Mức độ quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa
các thời kỳ đối với từng dự án nhưng kết quả đạt được đối với yếu tố này thường
phải chấp nhận mất đi một trong hai yếu tố kia. Trong quá trình quản lý dự án
thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu dự án, là việc phải mất đi một yếu
tố nào đó để thực hiện tốt hơn các yếu tố kia trong ràng buộc không gian và thời
gian. Nếu tiến độ dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi yếu tố.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan mà công việc dự
án thường có nhiều thay đổi nên việc phải đánh đổi mục tiêu là một kỹ năng quan
trọng của nhà quản lý dự án. Trong quá trình quản lý dự án các nhà quản lý luôn hy
vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các yếu tố quản lý dự án.
1.2.4. Tác dụng của việc quản lý dự án
Mặc dù quản lý dự án đòi hỏi sự quyết tâm, sức mạnh có tính tập thể và yêu
cầu hợp tác ... nhưng tác dụng của nó rất lớn. Quản lý dự án có những tác dụng
như: Gắn kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án; Tạo điều kiện cho việc liên
hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản lý dự án với khách hàng và nhà cung
cấp đầu vào cho dự án; Phát huy sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách
nhiệm của các thành viên tham gia dự án; Tạo cơ hội phát hiện sớm những khó
khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc các
điều kiện không dự đoán được; Thuận lợi cho việc đàm phát trực tiếp giữa các bên

Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.

11


Header Page 19 of 85.


Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.

12


Header Page 20 of 85.

hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án và chi tiết hoá các mục tiêu dự án
thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các
công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết
hợp một cách chính xác và đầy đủ. Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm: kế hoạch
tổng thể về dự án, kế hoạch tiến độ, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch phân phối
nguồn lực.
Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và
giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.
Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục
tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công
việc nào ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý chi phí: Quản lý chi phí của dự án là quá trình dụ toán kinh phí,
giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc
tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám
sát những tiêu chuấn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản
phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực: Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ
lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin: Quản lý thông tin là đảm bảo quá trình thông tin thông
suốt một cách nhanh nhất và chính xác nhất giữa các thành viên dự án với các cấp
quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: Ai

Thứ hai: xác suất dự án thành công thấp nhất và do đó mức độ rủi ro là cao
nhất khi dự án bắt đầu thực hiện, xác suất thành công sẽ tăng lên khi dự án chuyển
sang các giai đoạn sau.
Thứ ba: Là khả năng ảnh hưởng của nhà đầu tư tới đặc tính cuối cùng của
sản phẩm dự án. Do đó, chi phí thường được đầu tư cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và
giảm mạnh khi dự án tiếp tục trong các giai đoạn sau.
1.3.2. Các mô hình quản lý dự án
Các mô hình tổ chức quản lý dự án luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi
của môi trường cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý. Những năm gần đây mô
hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý dự án nói riêng có những
thay đổi tích cực theo hướng phát triển nhiều mô hình tổ chức mới, năng động và
hiệu quả. Thực tế hiện nay, có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án, tuỳ thuộc mục
đích nghiên cứu mà phân loại các mô hình tổ chức thực hiện dự án cho phù hợp.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.

14


Header Page 22 of 85.

Có hai nhóm mô hình quản lý dự án.
a. Mô hình Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý
Mô hình này là do chủ đầu tư tự thực hiện hoặc lập ra ban quản lý dự án để
quản lý việc thực hiện các công việc của dự án theo sự ủy quyền, nếu chủ đầu tư có
đủ điều kiện về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với dự án đầu tư (Xem hình 1.3)
Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, đơn giảnvề
kỹ thuật và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư phải có
đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quán lý dự án.
Nhược điểm cơ bản của hình thức này là chủ đầu tư không có chuyên môn



Header Page 23 of 85.

lập, có năng lực quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ
quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư về thực hiện dự án mà
liên quan đến các đơn vị thực hiện sẽ được triên khai thông qua chủ nhiệm điêu
hành dự án. Mô hình này thường áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất
phức tạp (Xem hình 1.4).
Hình thức này có ưu điểm là mang tính chuyên nghiệp, các tổ chức tư vấn
quản lý dự án là các pháp nhân hành nghề theo luật định, có đăng ký hoạt động,
đóng thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chuyên môn và trách nhiệm của
mình. Đây là một hình thức dịch vụ mới có trong nền kinh tế thị trường, cần được
khuyến khích áp dụng. Tuy nhiên, do thói quen muốn tự làm, tự cho rằng quản lý
và lãnh đạo ai cũng làm được, nên các Chủ đầu tư chưa thích lựa chọn hình thức
này, Vì vậy, các văn bản pháp luật phải quy định rõ trường họp nào thì bắt buộc
phải dùng hình thức này.
Chủ đầu tư

Chủ nhiệm
điều hành dự án

Tổ chức thực
hiện dự án I

Lập dự
toán

Khảo sát



Thuê tư vấn hoặc tự lập
dự án
Chọn tổng thầu (Chủ
nhiệm điều hành DA)

Tổ chức thực
hiện dự án I

Khảo sát

Tổ chức thực
hiện dự án II

Thiết kế

Xây lắp

Thuê thầu
phụ A

Hình 1.5. Mô hình tô chức chìa khoá trao tay.
1.3.3. Nội dung, Đặc điểm và các giai đoạn của quản lý dự án đầu tƣ
a. Đặc điểm công tác quản lý dự án đầu tƣ
Dự án đầu tư xây dựng là một loại dự án phổ biến nhất trong các loại dự án,
trong đó bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng cơ bản và dự án cải tạo kỹ thuật. Dự án
xây dựng là loại công việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất
định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và thực thi. Dự án xây dựng

Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.

b. Các giai đoạn của công tác quản lý dự án đầu tƣ
* Theo thông lệ quốc tế
Theo thông lệ quốc tế và tìm hiểu một số nước như: Mỹ, Singapore... cho
thấy quá trình đầu tư xây dựng công trình thường được chia thành 3 giai đoạn lớn
và bao gồm 9 bước nhỏ. Các giai đoạn đó lần lượt là:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.

18



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status