Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 - Pdf 97

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường ngày
càng cạnh tranh khốc liệt hơn, các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu, sắp xếp tổ chức
doanh nghiệp của mình sao cho hợp lí nhất. Thực tiễn đặt ra cho các nhà quản lý
doanh nghiệp là làm thế nào để có biện pháp cụ thể mang tính thực thi cao để điều
khiển doanh nghiệp của mình đứng vững và phát triển theo hướng đi lên.
Các doanh nghiệp xây dựng cũng không ngoại lệ, xây dựng và phát triển công
ty là mục tiêu hàng đầu của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Đội xây dựng là
đơn vị trực tiếp tiến hành thi công tạo sản phẩm xây dựng của công ty cũng như
mang lại lợi nhuận cho công ty. Do vậy, để đảm bảo phát triển vững chắc, Công ty
Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có định hướng rõ ràng để phát triển đội xây dựng trong
tương lai.
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là doanh nghiệp được xếp loại I về chất
lượng công trình xây dựng và uy tín trên thị trường. Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh
vực kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn. Để đứng vững trên thị trường, một
trong những chiến lược phát triển của công ty là phát triển và hoàn thiện đội xây
dựng. Muốn thực hiện được mục tiêu trên, công tác quản lý đội xây dựng cần được
chú trọng hoàn thiện hơn trong tương lai.
Tuy nhiên, công tác quản lý đội xây dựng của công ty còn nhiều hạn chế cần thiết
phải có những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của công tác này mang lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Vì vậy khi nghiên cứu tìm
hiểu công ty trong thời gian thực tập vừa qua, em đã lựa chọn chuyên đề:
“ Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5”.
Chuyên đề thực tập của em được chia làm 3 phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu
tư và xây lắp 5.
Chương III: Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu
tư và xây lắp 5.
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B

tổng giám đốc
2. Hình thức pháp lý:
Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp và vật tư
xây dựng 5. Công ty là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập vào ngày 04/03/1993 theo quyết định
số 171/NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Sau một thời gian dài hoạt động hiện nay Công ty được cổ phần hóa căn cứ
theo nghị định số 86/2003/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2003.
Giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 0103009237 do Sở Kế hoạch
Đầu tư thành phố Hà Nội( Phòng đăng ký kinh doanh số 01) cấp và đăng ký thay đổi
lần thứ 4 ngày 28 tháng 08 năm 2008.
Vốn điều lệ của công ty trước khi cổ phần hóa là 6,5 tỷ đồng (sáu tỷ năm trăm
triệu đồng), được chia thành 650.000 cổ phần bằng nhau với trị giá cổ phần là 10.000
đồng. Đến nay vốn điều lệ của Công ty là: 20.073.000.000 đồng ( Hai mươi tỷ không
trăm bảy mươi ba triệu đồng). Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng. Số cổ phần đã đăng
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
ký mua: 2.007.300 cổ phần.
3. Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở chính: Số 6 Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: +84-(0)48- 21.12.86
Fax: +84-(0)48- 21.12.86
Email :
Người đại diện pháp lý của công ty: Ông Nguyễn Văn Hội, chức vụ: Chủ tịch
hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc.
4. Ngành nghề kinh doanh:
Bảng 01. Danh sách ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
và xây lắp 05

4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
12
Thiết kế đường bộ, san nền, cấp thoát nước, cây xanh, đường nội bộ,
và xử lý chất thải với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
13
Thiết kế kỹ thuật, lập phương án bảo quản lâm sản và phòng trừ mối
cho công trình xây dựng.
14
Tư vấn xây dựng ( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) và dịch vụ
ựng dụng thử nghiệm công nghệ thiết bị và vật liệu xây dựng mới
trong ngành xây dựng
15 Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án
16
Lập và thẩm định các dự án xây dựng( trong phạm vi chứng chỉ hành
nghề)
17 Điều tra, thí nghiệm , lập dự án bảo vệ môi trường
18 Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chất
19 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn
20 Lập dự án sử dụng đất
21 Chế tạo lắp đặt kiểm định chất liệu vật liệu công trình
22 Thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng
23
Dịch vụ diệt mối, thi công phòng chống mối mọt và bảo quản gỗ cho
các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy
lợi ( không bao gồm biện pháp xông hơi khử trùng)
24 Kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch, vận tải văn hóa bằng ôtô
(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số:0103009237)
5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp và vật tư

của công ty ngày càng mở rộng, các đội xây dựng ngày càng tăng lên về số lượng và
chất lượng. Đội xây dựng có khả năng đảm nhiệm các công trình trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam. Từ lúc thành lập đến nay, Công ty luôn là một DN được xếp hạng I.
Công ty có phạm vi hoạt động trên cả nước, có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng,
có lực lượng cán bộ kỹ thuật cao, có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề, cùng với
trang thiết bị máy móc thi công chuyên dụng hiện đại. Công ty đã nhận thầu, trúng
thầu và hoàn thành bàn giao nhiều công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ
thuật, mỹ thuật, giá thành hợp lý được người sử dụng hài lòng. Công ty đã thực hiện
đấu thầu và xây dựng 7 công trình có giá trị lớn hơn 50 tỷ đồng, trên 15 công trình có
giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và rất nhiều các gói thầu với trị giá lớn hơn 10 tỷ
đồng, thấp nhất là gói thầu với giá trị 16 triệu đồng.Năm 1999 và năm 2006, Công
ty được nhận huy chương vàng về chất lượng công trình do Bộ Xây Dựng và
Công Đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng. Năm 2006, Công ty vinh dự được Thủ
Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Ngoài ra doanh nghiệp còn đón nhận nhiều các
huân chương và bằng khen khác.
Việc thực hiện các chế độ chính sách của công ty làm đóng thuế cho nhà nước
đầy đủ kịp thời. Các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế làm đầy đủ. Việc trả lương trong công ty đối với các đơn vị chủ
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
yếu là khoán gọn công trình văn phòng công ty trả lương theo ngày công và cấp bậc.
Những tháng làm tốt kinh doanh hiệu quả, hệ số lương thưởng được nâng lên tối đa
đến 1,5 lần. Hàng tháng công ty trả lương theo xếp loại A, B, C để khuyến khích mọi
người làm việc có trách nhiệm. Nhờ đó mà hoạt đông của công ty nhịp nhàng và ngày
càng tốt hơn.
II. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật chủ yếu của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5
1. Đặc điểm về thị trường
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng trong những
năm vừa qua có nhiều biến động lớn. Đặc biệt là năm 2008 vừa qua, với cuộc khủng

cũng gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng lao động thất nghiệp vẫn còn nhiều nhưng tỷ
lệ đáp ứng nhu cầu lại rất thấp. Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần đầu tư và
xây lắp 5 đã thực hiện thi công rất nhiều các công trình trên địa bàn cả nước. Việc sử
dụng lao động tại chỗ giúp công ty đảm bảo chi phí nhân công nhưng cũng gặp rất
nhiều khó khăn tại một số địa phương. Đặc điểm lao động Việt nam không phân bố
đồng đều về chất lượng tại các vùng miền trên cả nước, do đó ảnh hưởng lớn đến
việc tuyển mộ lao động phù hợp với công tác thi công tại các địa bàn đó, đặc biệt là
lao động phổ thông tại các vùng miền núi. Do đó, mô hình quản lý đội xây dựng của
công ty được tổ chức theo mô hình khung quản lý trực tiếp từ trên các phòng ban tại
công ty xuống tới công trường xây dựng. Việc quản lý lao động trong đội xây dựng
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình tổ chức khung, chủ
công trình quản lý được lao động, chủ động tìm kiếm gói thầu, không bị gò bó về địa
bàn hoạt động, phát huy mọi khả năng của ban chỉ huy công trường. Mô hình này phù
hợp với sự di chuyển địa bàn thi công thường xuyên, giúp công ty mở rộng thị trường
ra toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, muốn quản lý lao động địa phương, ban chỉ
huy công trình gặp rất nhiều khó khăn trong các thủ tục pháp lý ở địa phương và đào
tạo lao động mới.
Trong những năm vừa qua, bằng sự quan tâm đúng đắn của nhà nước và các
cấp chính quyền, lao động phổ thông đã ngày càng được nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần. Lao động phổ thông được công ty tuyển chọn cho thi công công trình xây
dựng phải có kinh nghiệm và chuyên môn kĩ thuật. Trong những năm vừa qua, lực
lượng lao động này đã gia tăng về số lượng do hệ thống giáo dục đào tạo của nước ta
đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên các công trình tại các vùng sâu,
vùng xa vẫn gặp khá nhiều khó khăn, công ty phải mang lao động từ các vùng khác
tới để thực hiện thi công. Điều này gây khó khăn trong việc tiếp nhận lao động và
quản lý lao động. Mặc dù tại các địa bàn trên, giá nhân công thấp nhưng chất lượng
công nhân không đạt yêu cầu khá cao. Điều này làm chi phí quản lý và đào tạo gia
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh

công ty đã được cơ cấu lại, phù hợp hơn với phương thức quản lý của nền kinh tế thị
trường.
1.1.2 Đặc điểm thị trường vật tư, máy móc thiết bị xây dựng:
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
Vật tư, máy móc thiết bị là một yếu tố hết sức quan trọng cấu thành phần lớn
trong tổng giá trị của các công trình xây dựng. Đặc điểm của thiết bị, vật tư, xe máy
thi công ảnh hưởng rất lớn tới quá trình thi công và chất lượng công trình. Cung ứng
vật tư đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và tiến độ ảnh hưởng rất lớn tới giảm giá
thành sản phẩm xây dựng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều đó
ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của các công ty xây lắp. Trong mô hình 5
lực lượng cạnh tranh của Poter, nhà cung ứng vật tư là một thành tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, Vật tư, máy móc
thiết bị chính là một trong số những yếu tố đầu vào quan trọng trong chuỗi cung ứng
giá trị của công ty. Tầm quan trọng của yếu tố vật tư máy móc có thể nói như yếu tố
cần đảm bảo cho quá trình xây lắp được thực hiện một cách thuận lợi.
Đội xây dựng là một khối cơ sở của công ty, trực tiếp điều hành các hoạt
động quản lý vật tư, máy móc thiết bị thi công. Do đó, quản lý đội xây dựng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của tình hình thị trường vật tư, máy móc thiết bị thi công. Đội xây
dựng thực hiện quản lý vật tư, thiết bị máy móc còn ảnh hưởng tới tiến độ thi công
công trình xây dựng. Gián tiếp ảnh hưởng tới uy tín của công ty đối với các chủ đầu
tư và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để quá trình thi công diễn ra đảm
bảo chất lượng và tiến độ thi công theo kế hoạch thi công và thiết kế bản vẽ thi công
thì các chỉ huy công trường cần thiết phải đảm bảo quản lý vật tư thiết bị máy móc
thiết bị một cách tốt nhất.
Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ảnh hưởng lớn tới chỉ số giá vật liệu
xây dựng. Nếu lấy năm 2000 làm gốc với mức phần trăm là 100% thì trong năm 2009
có mức giảm so với mức tăng của năm 2008 so với kỳ gốc .Ví dụ, tại Hà Nội biến
động giá xây dựng công trình nhà ở năm 2008 tăng 154% so với năm 2000, đến năm

luôn là mức giá cạnh tranh.
Các máy móc thiết bị thi công của công ty lại chủ yếu nhập từ nước ngoài.
Chủ yếu tập trung nhập khẩu ở Trung Quốc với 18 máy thi công, ngoài ra còn nhập
khẩu tại Hàn Quốc với 7 máy , Nhật Bản là 4 máy, Việt Nam là 12 máy. Các máy
móc thiết bị xây dựng và công nghệ được công ty thường xuyên đổi mới và hoàn
thiện hơn. Các máy móc thiết bị nhập khẩu cũng gây khó khăn không nhỏ cho công
tác quản lý hiện trường thi công. Tại các tổ đội sản xuất hiện nay của công ty trực
tiếp sử dụng các thiết bị máy móc thi công chủ yếu là lực lượng lao động tại địa
phương khiến cho không khai thác được hết hiệu suất của máy, chi phí đào tạo cho
nhân công thực hiện lại khá cao. Do đó gây không ít khó khăn đối với công tác quản
lý tổ đội, đặc biệt là tổ đội của công ty được tổ chức theo mô hình khung, việc thay
đổi cơ cấu đội thường xuyên cũng là một trong những khó khăn của các cán bộ quản
lý đội.
1.2 Đặc điểm về thị trường sản phẩm xây dựng:
2.1.1 Nhu cầu về sản phẩm xây dựng
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
Cơ cấu sản phẩm xây dựng của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 khá đa
dạng. Trong những năm vừa qua, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường từng
bước khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thị trường sản phẩm xây dựng hiện nay của công ty đã mở rộng trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Là đơn vị sản xuất nhỏ nhất, cơ bản nhất của công ty, các đội xây dựng
chịu ảnh hưởng rất lớn của chiến lược mở rộng thị trường của công ty cũng như tình
hình phát triển thị trường sản phẩm xây dựng của nước ta. Do đó có thế nói rằng, đặc
điểm về nhu cầu sản phẩm xây dựng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý đội xây
dựng.
Thứ nhất về vị trí địa lý của sản phẩm xây dựng. Trong những năm vừa qua,
công ty đã thực hiện thi công công trình tại rất nhiều địa phương trên toàn lãnh thổ
Việt Nam, nhưng trọng điểm vẫn là thị trường Hà Nội và các tỉnh thuộc miền Bắc,

xe. Nhiều công trình thực hiện tại các khu vực miền núi đã phải kéo dài gấp 2 đến 3 lần
so với các công trình tại các vùng miền xuôi và khu đô thị phát triển. Dưới đây là biểu đồ
về tỉ lệ phần trăm theo doanh thu các công trình xây dựng trong khu vực miền Bắc.
Biểu đồ 02: Biều đồ cơ cấu doanh thu theo tỉnh thành phố thuộc khu vực
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
miền Bắc, Việt Nam của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5
30.9%
23.2%
45.9%
Hà Nội
Hải Phòng, Hưng Yên,
Hải Dương, Quảng Ninh,
Bắc Ninh
các tỉnh, thành phố khác
Theo biểu đồ trên ta có thể thấy, mặc dù số lượng công trình tại các tỉnh miền
núi của khu vực miền Bắc là 17 công trình gấp 1.7 lần số công trình tại các Hà Nội và
gấp 1,25 lần số công trình tại Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương nhưng doanh thu thu
được khá thấp chiếm 23.2 % trong tổng doanh thu các công trình miền Bắc. Một
phần là do những công trình tại các tỉnh thành phố miền núi đa số là các công trình có
vốn đầu tư thấp trung bình là 10 tỷ đồng nhưng vẫn có những công trình có tổng vốn
đầu tư lớn như công trình hệ thống cấp nước huyện Sốp Cộp, Sơn La thuộc quản lý
của Ban Quản Lý Dự Án Sốp Cộp, tỉnh Sơn La với tổng đầu tư và 32.000.000.000
đồng.
Thứ hai về tốc độ gia tăng nhu cầu trên thị trường sản phẩm xây dựng. Sản
phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là các công trình công nghiệp, công trình dân
dụng và trang trí nội thất, các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ,... Trong
những năm vừa qua, nhu cầu trên thị trường bất động sản ngày càng gia tăng nhanh
chóng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Đội

Thứ ba, yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ, công nghệ sản xuất các sản phẩm
xây dựng ngày càng cao. Năm 2008, việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001-2000 sang hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng ISO
9001-2008 khẳng định sự đổi mới về phương thức quản lý chất lượng từ tư duy đến
thực tế của lãnh đạo công ty. Việc quản lý, giám sát thi công đến từng hạng mục công
trình được thực hiện chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi
công theo kế hoạch.
Sự gia nhập WTO năm 2007, mang lại rất nhiều cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp trong nước, nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất ngày
càng nhiều nhằm thu hút các chủ đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền công nghiệp nước nhà. Trong 2005 đến năm 2008, công ty đã tham gia dự thầu
và thi công 4 công trình lớn với tổng vốn đầu tư lên tới 142.000.000.000 vnđ chiếm
tới 35.4 % tổng doanh thu xây lắp của công ty. Tuy nhiên, việc ra nhập các tổ chức
quốc tế cũng đặt ra rất nhiều các thách thức mới. Mặc dù có rất nhiều các nhà đầu tư
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
nước ngoài tham gia thị trường Việt nam nhưng yêu cầu về chất lượng công trình gay
gắt hơn nhiều so với các chủ đầu tư trong nước. Do đó, đảm bảo nâng cao chất lượng
công tác quản lý đội xây dựng trong thi công xây lắp công trình phải được quan tâm
nhiều hơn, đảm bảo từng hạng mục công trình được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn
chất lượng của thiết kế.
2.1.2 Hình thức cạnh tranh:
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà, ngày càng
nhiều các công ty xây dựng tham gia thị trường. Các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
kinh tế chiếm lĩnh phần lớn thị trường gây sức ép cạnh tranh ngày càng lớn đòi hỏi
một sự cố gắng lớn lao, đổi mới không ngừng của công ty trong thời gian tới.
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của nước ta,
trong những năm vừa qua đã được các cấp chính quyền quan tâm, trú trọng phát triển.
Tuy nhiên, các công ty xây dựng trong nước, đặc biệt là công ty nhà nước và các

ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng ảnh hưởng tới công tác quản lý đội.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng bao gồm các công
trình dân dụng, công trình thủy lợi, công trình giao thông,… Ngoài ra công ty không
ngừng mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm khác.
Đặc điểm thứ nhất của sản phẩm xây dựng là thời gian sử dụng lâu dài với
giá trị lớn. Do đó công ty cần đầu tư một lượng lớn vốn vào công trình nên tỉ lệ
rủi ro khá lớn. Để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, đồng thời giảm tỉ lệ rủi
ro trong quá trình bảo hành công trình sau thi công đem lại lợi nhuận tuyệt đối cho
công ty, các bộ phận từ công ty đến công trường thi công cần thực hiện một cách
đồng bộ các khâu từ công tác dự thầu đến hết thanh lý công trình. Là một trong 3
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh của công ty, thi công công
trình xây dựng cần đảm bảo đúng tiến độ và tiêu chuẩn chất lượng trong bản vẽ kx
thuật. Đặc điểm này của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý
đội xây dựng. Các sản phẩm xây dựng là các sản phẩm cần thiết phải thi công
trong thời gian khá dài và thi công hoàn toàn ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thời tiết khí hậu. Công tác quản lý đội xây dựng giữ một vai trò quan
trọng trong việc quản lý cơ sở trang thiết bị, quản lý tiến độ thi công, quản lý chất
lượng các hạng mục công trình đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của chủ
đầu tư.
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
Bảng 02 : Cơ cấu xây lắp các sản phẩm của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp
5 theo doanh thu xây lắp giai đoạn 2005- 2008
STT
Giá trị công
trình
(đơn vị:vnđ)
2005 2006 2007 2008

yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ, cũng như những yêu cầu về bảo đảm công trình
cao hơn. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ hơn, và ngày càng nâng cao hơn nữa trình
độ quản lý của các cán bộ quản lý công trường.
Thứ hai, sản phẩm xây dựng đòi hỏi có quy trình công nghệ cao, liên quan đến
nhiều các yếu tố như: vật tư, thiết bị, xe máy, con người. Những yếu tố này chịu sự
giám sát quản lý trực tiếp của đội xây dựng. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong công tác quản lý đội xây dựng. Tuy nhiên với tiêu chí dẫn đầu về
chất lượng công trình xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 trong những
năm vừa qua luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ, phát triển đội ngũ lao động có tay
nghề cao. Từ khi thành lập nâm 1993 đến nay, công ty luôn là doanh nghiệp loại I,
năm 1999 và năm 2006, Công ty được nhận huy chương vàng về chất lượng công
trình do Bộ Xây Dựng và Công Đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng. Năm 2006, Công ty
vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Ngoài ra doanh nghiệp còn đón
nhận nhiều các huân chương và bằng khen khác. Để nâng cao chất lượng công trình,
theo kịp tốc độ phát triển công nghệ trong nước cũng như quốc tế, trong năm 2008
Công ty đã bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 . Ngày
04/09/2009, Công ty chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng mới
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
ISO9001-2008 theo NQ209/2004/NĐ-CP. Với hệ thống quản lý chất lượng mới,
công ty đã ngày càng quản lý hiệu quả hơn, trong những năm qua đã góp phần to
lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho xã hội. Công ty đã thực
hiện đấu thầu và xây dựng 7 công trình có giá trị lớn hơn 50 tỷ đồng, trên 15 công
trình có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và rất nhiều các gói thầu với trị giá lớn
hơn 10 tỷ đồng, thấp nhất là gói thầu với giá trị 16 triệu đồng.
Thứ ba, vị trí của các công trình xây dựng được phân bố ở nhiều nơi, nhiều
khu vực và do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện địa phương, đặc biệt là
điều kiện về thủ tục pháp lý. Các điều kiện này hiện nay vẫn còn là một điểm yếu
kém của các cơ quan nhà nước của nhà nước ta. Các công trình thi công không được

Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 được tổ chức theo mô hình quản lý trực
tuyến chức năng với sơ đồ quản lý như dưới đây . Mỗi bộ phận được cơ cấu gọn nhẹ,
phù hợp công việc cần thực hiện. Các phòng ban hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc với chức năng, nhiệm vụ được phân công rõ ràng. (Phụ lục 03).
Hình tổ chức trực tuyến chức năng mà công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5
đang thực hiện rất có hiệu quả. Đồng thời có thể tăng lợi nhuận toàn doanh nghiệp vì
mô hình cho phép thực hiện nhiều sản phẩm của công ty một cách tổng hợp hơn.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là lĩnh vực xây lắp công trình xây dựng,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trường, công ty trong những
năm qua đã mở rộng thêm khá nhiều các lĩnh vực kinh doanh mới mang lại khá nhiều
lợi nhuận.
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
20
ĐỘI GIA CÔNG
CƠ KHÍ VA XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI THI
CÔNG
CÔNG
TRÌNH
TRUNG
TÂM
XNK
MMTB
CÁC
CHI
NHÁNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
Xét về ưu điểm, mô hình trực tuyến chức năng là một mô hình dễ quản lí, thể
hiện mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng trong tổ chức theo một đường thẳng.
Các phòng ban dưới chịu trách nhiệm công việc của cấp trên trực tiếp giao cho, từ đó
dẫn tới việc chuyên môn hóa công tác quản trị, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh
được sự chồng chéo các công việc của cấp dưới. Đồng thời, mô hình quản lý trực
tuyến chức năng phát huy được năng lực của từng phòng ban, giảm trách nhiệm của
ban giám đốc. Mô hình quản lý chức năng còn góp phần khuyến khích các cá nhân ở
từng đội xây dựng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Kết hợp với hình thức khoán
lao động tại các công trường, công ty đã tạo ra guồng làm việc hiệu quả, mang lại lợi
nhuận cao.
Tuy nhiên quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng vẫn còn khá
nhiều hạn chế. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 mới đi vào cổ phần hóa từ năm
2003, phương thức quản lý theo hình thức công ty cổ phần vẫn còn thiếu tính đồng
bộ. Các cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn mang tư tưởng của phương thức
quản lý cũ, thiếu tính năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Theo mô hình quản lý
trực tuyến chức năng làm các cán bộ công nhân viên trong công ty bị động, trông chờ
vào sự chỉ đạo của cấp trên. Theo chiến lược mở rộng thị trường của công ty hiện
nay, phòng kế hoạch dự thầu là cơ quan chủ yếu tìm kiếm các chủ đầu tư, còn các
phòng ban khác hoạt động theo chức năng nhiệm vụ đã được phân giao, hoàn toàn bị
động. Mô hình quản lý trực tuyến chức năng có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên việc áp
dụng ở công ty vẫn chưa được nhanh chóng, những khúc mắc chưa được giải quyết
kịp thời, thiếu sự điều chỉnh phù hợp. Đặc biệt là quản lý tại các đội xây dựng. Cán
bộ quản lý tại các đội xây dựng phải thông qua sự quản lý của các phòng ban phía
trên, nên thiếu đi tính chủ động, quản lý chưa được nhanh chóng.
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
3. Đặc điểm về quy trình xây dựng:
Sơ đồ 02: Quá trình thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần

công
Tổ chức quản lý hiện
trường thi công
Giai đoạn kết thúc:
Nghiệm thu và bàn giao
công trình xây dựng
Thanh quyết toán và
bảo hành công trình
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Kim Thanh
động, phân chia công việc, trách nhiệm đến từng cán bộ trong bộ máy quản lý công
trường. Tổng giám đốc giao trách nghiệm cho ban chỉ huy công trường phải đảm bảo tiến
độ thi công, chất lượng, mỹ quan cho công trình.
Bước 2 : Ban chỉ huy công trường đăng ký các phần việc và nhận trách nhiệm
quản lý tiến trình thi công từng hạng mục công trình. Ban chỉ huy công trình phân
công công việc cho các bộ phận thi công. Tại công trường thi công của Công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp 5 hiện nay thường có 3 bộ phận chính: bộ phận kỹ thuật, bộ
phận kế toán, bộ phận xe máy, vật tư. Mỗi bộ phận sau khi đã nhận phần việc phải
đảm bảo nhiệm vụ được hòan thành đúng tiến độ. Sau khi có bản đồ thi công các đội
thi công nhận nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo chỉ dẫn của
các cán bộ kĩ thuật đảm bảo tiến độ thi công và thực hiện tốt nội quy an toàn lao động
và vệ sinh môi trường. Hàng tuần, hàng tháng, Ban chỉ huy công trường trực tiếp báo
cáo tiến độ thi công , diễn biến về tài chính, vật tư, nhân lực theo định kỳ cho ban
lãnh đạo công ty.
Bước 3 : Khi thi công xong toàn bộ các hạng mục công trình thì thông báo
nghiệm thu công trình. Nếu công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng thì cho bàn
giao đưa vào sử dụng và nhận thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong tổ đội xây
dựng.
Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc
điều hành và thực hiện mọi công việc tại công trường như tiến độ; mỹ quan; chất
lượng công trình cũng như an toàn lao động; vệ sinh môi trường. Kịp thời đề xuất xin

công ty, việc đầu tư tài chính chủ yếu là phát triển và nâng cao trình độ kĩ thuật, trang
thiết bị, máy móc trực tiếp tại các tổ đội. Trong năm 2008, phần vốn chủ sở hữu của
công ty lên trên 20 tỷ đồng tăng gấp 4 lần so với năm 2003, chứng tỏ sự phát triển
không ngừng của công ty. Công ty không ngừng mở rộng quy mô, phát triển thị
trường bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổ chức quản lý. Nguồn
vốn đầu tư cho phát triển, cải thiện đời sống công nhân và nhân viên trong công ty
cũng được gia tăng. Đặc biệt là những người lao động tại các công trường thi công,
họ là những người chịu ảnh hưởng nhiều nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
vừa qua. Bằng sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu, hàng loạt các máy móc thiết bị,
công nghệ mới được áp dụng mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt là công nghệ làm nhựa
đường Aphatit sản xuất tại trạm trộn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công ty hiện nay
đang sử dụng 2 dây chuyền sản xuất của Mỹ và dây truyền của Hàn Quốc, công ty
mạnh dạn trong áp dụng 2 công nghệ này ban đầu tốn kém nhưng sau đó thu được lợi
nhuận rất cao. Năm 2008, công ty cũng đã chuyển đổi thành công hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên
thị trường. Bằng các việc làm trên, công ty đã phần nào làm giảm áp lực cho các cán
bộ quản lý tại các đội xây dựng. Cơ cấu quản lý đội xây dựng được xây dựng phù
hợp hơn với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008, đảm bảo an toàn lao động
Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status