Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam - Pdf 17

LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh
doanh nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh sử dụng hình thức giá trị. Cùng với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, sự đi sâu cải cách thể chế
doanh nghiệp và quản lý kinh doanh, quản lý tài chính ngày càng được nhân
viên quản trị coi trọng, vị trí của nhân viên quản trị ngày càng được nâng cao.
Hiện nay nước ta đã tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, đang
ở trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp cần phải
không ngừng điều chỉnh kết cấu sản phẩm và kết cấu ngành nghề. Do phạm
vi, quy mô lưu thông hàng hoá và lưu động tiền vốn ngày càng lớn, nên doanh
nghiệp không những cần phải kinh doanh sản phẩm mà còn cần tiến hành
kinh doanh tiền tệ. Là nhà quản lý kinh doanh, không nắm được kiến thức về
tài chính, không hiểu bản chất kinh doanh, không biết quản lý tài chính thì rất
khó có thể trở thành nhà quản lý có hiệu quả. Do đó, quản lý tài chính là chủ
đề luôn luôn được nhân viên quản trị doanh nghiệp coi trọng, tìm hiểu, học
tập và áp dụng.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam, tìm hiểu về thực trạng sản
xuất kinh doanh của công ty cũng như thu thập thông tin về hoạt động của
công ty trong những năm gần đây, và được sự giúp đỡ tận tình của các cô,
các chị trong phòng kế toán của công ty em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam”

1
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doang nghiệp.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý tài chính ở công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam.
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính

hoá dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh
nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính
trong quá trình đó đã làm nảy sinh hàng loạt những quan hệ kinh tế với các
chủ thể khác thông qua sự vận động của vốn tiền tệ.

3
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp
vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành
sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, các mối quan hệ tài
chính này còn phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh
khi thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp. Điều này
được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý
phải nộp cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ
thuộc rất lớn vào chính sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về chính sách tài
chính vĩ mô của nhà nước sẽ làm thay đổi môi trường đầu tư, từ đó cũng ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp,
chẳng hạn như chính sách đầu tư , hỗ trợ tài chính của nhà nước đối với doanh
nghiệp.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm
thoả mãn mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó , Doanh nghiệp
luôn phải tiếp súc với thị trường tài chính mà chủ yếu là thị trường tiền tệ và
thị trường vốn.
• Thị trường tiền tệ: thông qua các hệ thống ngân hàng, Doanh nghiệp
có thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải mở tài
khoản tại một ngân hàng nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán qua
chuyển khoản.

doanh nghiệp. Đặc trưng của sự vận động của vốn luôn luôn gắn liền chặt chẽ
với quá trình phân phối các nguồn tài chính của doanh nghiệp và xã hội nhằm

5
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá
trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, có thể định nghĩa bản chất của tài chính doanh nghiệp là
hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn
lực tài chính, được thực hiện thông qua các quá trình huy động và sử dụng các
loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
2.1. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
nên có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được
duy động từ những nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn cổ phần.
- Vốn liên doanh.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay.
Nội dung của chức năng này:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định chức mức tiêu chuẩn để xác định
nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động
thêm vốn ( tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có
hiệu quả).
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng


7
phân phốí tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh.
Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải
giám đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nội dung
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà
Nhà nước, Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt
hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử
dụng vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu,
giá thành, vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không?
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan
trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân
theo những quy luật kinh tế khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp
là các quan hệ nằm trong hệ thống những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt
động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối bởi các
mục tiêu và phương hướng kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp. Nhưng
đến lượt mình, tài chính doanh nghiệp lại có tác động theo hướng thúc đẩy
hay kìm hãm hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này, tài chính doanh nghiệp
được xem là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong quản lý
kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua các mặt sau:

8
 Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính

kinh tế. Vì vậy, nếu sử dụng linh hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài
chính để tác động đến các chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính
sách khuyến khích vật chất khác sẽ có tác động tích cực đến việc tăng năng
suất; kích thích tiêu dùng, tăng vòng quay vốn và cuối cùng là tăng được lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu người quản lý phạm phải những sai
lầm trong việc sử dụng các đòn bẩy tài chính và tạo nên cơ chế quản lý tài
chính kém hiệu quả, thì chính tài chính doanh nghiệp lại trở thành “vật cản”
gây kìm hãm hoạt động kinh doanh.
 Kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý là : khi đầu tư vốn kinh doanh
bất kỳ nhà doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất, do vậy với tư cách là một công cụ quản lý hoạt
động kinh doanh tài chính nhất thiết phải có vai trò kiểm tra để nâng cao tính
tiết kiệm và hiệu quả cảu đồng vốn.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các
chỉ tiêu đó là chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu
đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguốn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về
khả năng sinh lời,… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép
doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm
lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ thể:
 Đảm bảo cung ứng đủ vốn cho quá trình kinh doanh.

10
 Sử dụng vốn có hiệu quả.
 Giảm thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phấm.
 Nâng cao tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp

dài của doanh nghiệp, không ngừng tạo nên sự tăng trưởng lợi nhuận mới
trong tương lai.
 Mục tiêu tối đa hoá tài sản không những xem xét lợi nhuận cao
hay thấp mà còn càng chú ý đến lưu lượng vốn nhiều hay ít.
Điều mà tối đa hóa tài sản doanh nghiệp mưu cầu đó là nhu cầu lượng
tiền mặt đầu vào không ngừng gia tăng và tốc độ quay vòng vốn ngày càng
nhanh. Xét về sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, vốn nhiều hay
ít quan trọng hơn là lợi nhuận ít hay nhiều. Doanh nghiệp chỉ có tăng nhanh
lưu lượng tiền mặt đầu vào thì mới có thể liên tục phát triển. Hơn nữa lưu
lượng tiền mặt đầu vào lại xem xét nhân tố thời gian của tiền vốn hay không,
đồng thời tiến hành tính toán một cách khoa học trên nguyên tắc giá trị thời
gian của tiền vốn, hiệu quả doanh nghiệp đã được xác nhận càng chân thực
hơn.
 Mục tiêu tối đa hoá tài sản có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi cơ bản
cho nhà đầu tư và cổ đông, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tối đa hoá tài sản không ngoại trừ những doanh nghiệp có lợi nhuận
cao. Muốn làm cho vốn doanh nghiệp tăng nhanh, doanh nghiệp cần phải giữ
được mức doanh lợi tương đối cao nhưng phải là lãi thật. Khi lợi nhuận ngắn
hạn và lợi nhuận lâu dài có xung đột, nhà kinh doanh phải tính toán và đánh
giá tầm quan trọng của hai loại lợi nhuận này, từ đó lựa chọn phương án có
lợi hơn cho việc gia tăng giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với sự phân

12
chia lợi nhuận. Mục tiêu tối đa hoá tài sản doanh nghiệp sẽ làm cho nhà đầu
tư, cổ đông và nhà kinh doanh thận trọng khi lựa chọn những chính sách phân
chia có thể giúp công ty duy trì được thực lực phát triển lâu dài, đồng thời
tránh được những chính sách ngắn hạn “ăn hết chia sạch”.
Tóm lại, mục tiêu tối đa hoá tài sản có thể chỉ đạo nhà quản lý tài
chính cân nhắc lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, quan tâm đến quyền lợi
của nhà đầu tư và của chủ doanh nghiệp. Phân tích chi tiết, cụ thể quan hệ

 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và
đưa ra một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho donh nghiệp trong từng
thời lỳ.
 Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận
một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ
doanh nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho
người lao động; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn
quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư
vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát
việc sử dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp , tránh tình trạng sử dụng lãng
phí, sai mục đích.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp. Nếu chúng ta quản lý tài chính tốt có thể khắc
phục được những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một khi công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp được tổ chức tốt, nó không chỉ đem lại hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích
kinh tế xã hội trên phạm vi toàn quốc gia.

14
4. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn nói chung là
giống nhau, nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho
các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng
có sự khác biệt nhất định, nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải
gắn với những điều kiện cụ thể.
 Một là, Nguyên tắc tôn trọng pháp luật .
Đây là nguyên tắc bắt buộc với mọi loại hình doanh nghiệp. Mục tiêu
mà tất cả các doanh nghiệp theo đuổi là lợi nhuận tối đa, và để đạt được lợi

ra nhiều phương án lựa chọn, mỗi một phương án đem lại hiệu quả khác nhau
với mức rủi ro khác nhau. Chính vì vậy, để đưa ra một quyết định tài chính có
hiệu quả, nhà quản lý phải phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng. Có thể chấp nhận
một phương án đầu tư đem lại mức lợi nhuận vừa phải nhưng an toàn còn hơn
là một phương án có lợi nhuận rất cao nhưng đầy phiêu lưu và mạo hiểm. Để
tăng thêm đọ an toàn, doanh nghiệp còn có thể thiết lập các quỹ dự phòng,
mua bảo hiểm, hoặc phát triển cổ phiếu…cũng là những biện pháp vừa để tập
trung vốn vừa san sẻ rủi ro.
5. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
5.1. Hoạch định tài chính
5.1.1. Vai trò của hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn
hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế
hoạch tài chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường
chung là tiền tệ, Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng,
then chốt của việc lập kế hoạch và kiểm soát của các doanh nghiệp. Các kế
hoạch của doanh nghiệp xác định mục tiêu và những hoặt động cần thực hiện

16
để đạt được mục tiêu. Mọi hoạt động cần phải sử dụng các nguồn lực chung
của doanh nghiệp. Hoạch định tài chính thông qua hệ thống các ngân sách với
khả năng sử dụng đơn vị chúng sẽ dễ dàng, lượng hoá các mục tiêu cụ thể
hoá, và tổng hợp việc sử dụng các nguồn lực.
Do vậy, ngân sách cũng được sử dụng cho mục tiêu kiểm soát, trong đó
thiết lập các tiêu chuẩn, tiếp nhận các thông tin phản hồi về hiệu suất thực tế
và thực hiện các hành động điều chỉnh nếu hiệu suất thực tế lệch nhiều so với
hiệu suất kế hoạch.
5.1.2. Mục tiêu của hoạch định tài chính
Các ngân sách thường được xây dựng cho các bộ phận của tổ chức
(phòng ban, xí nghiệp, đơn vị,…) và cho các hoạt động (bán hàng, sản xuất,

được xây dựng phải dựa trên các yếu tố sau đây:
 Kế hoạch mục tiêu trong năm của công ty, nhằm bảo đảm cho việc
lập dự toán xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác
nguồn thu , phân phối và sử dụng có trọng tâm của ngân sách.
 Các thông tin dự đoán từ các bộ phận Marketing và mua sắm,…
 Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi.
Nhằm xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên
nguồn thu, và cũng xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và
đầu tư.
 Đặc điểm về dòng dịch chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
 Phương pháp lập kế hoạch tài chính
Phương pháp quy nạp: với giả thiết cho rằng kế hoạch tài chính là sự
tổng hợp rất cả các chương trình hoạt động của từng bộ phận, từng cấp của
công ty, việc lập kế hoạch tài chính sẽ thể hiện từ dưới lên, trên cơ sở hệ
thống các ngân sách bộ phận.

18
Phương pháp diễn giải: phương pháp này cho rằng kế hoạch tài chính là
sự chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu. Vì vậy, việc lập kế
hoạch tài chính xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao hay từ yêu
cầu của các cổ đông, sau đó, cụ thể hoá thành những ngân sách ở các bộ phận
nhằm thực hiện mục tiêu. Quá trình diễn giải này được kiểm tra lại trên cơ sở
tính hợp lý và cân đối giữa các chương trình.
5.2. Kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là chỉ hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính. Kiểm tra tài chính là một hệ thống quá trình hoạt
động, thông thường bao gồm bốn mắt xích:
• Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra tài chính, bao gồm tiêu chuẩn chiếm
dụng vốn, tiêu chuẩn chi phí và tiêu chuẩn giá thành.
• Quá trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện

chính với mục đích xem xét đầy đủ tình hình tài chính có phản ánh trung thực
tình hình hoạt động của doanh nghiệp không.
• Kiểm tra trọng điểm: là cách kiểm tra chỉ tập trung vào một hay một
vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài
chính, hoặc kiểm tra vấn để nào đó có nhiều ưu điểm hay nhiều tồn tại, mâu
thuẫn “nổi cộm”.
• Kiểm tra tổng hợp: là tiến hành kiểm tra toàn bộ công tác của khách
thể kiểm tra một cách có hệ thống từ trên xuống dưới.
• Kiểm tra qua chứng từ: là phương pháp kiểm tra bằng cách dựa vào
các bảng biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê - kế toán…
5.3. Quản lý vốn.
5.3.1. Quản lý vốn lưu động.
Vốn lưu động theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động là

20
những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ
kinh doanh chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn
kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản đầu tiên là tiền mặt. Với sự
chuyển hoá nhanh như vậy, các hoạt động quản lý vốn lưu động chiếm gần
như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản lý tài chính. Quản lý vốn
lưu động duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của
vốn lưu động một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho
vốn lưu động. Như vậy quản lý vốn lưu động tác động trực tiếp lên trạng thái
sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Vốn lưu động bao gồm bốn thành phần chính là: vốn tiền mặt, chứng
khoán khả nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn.
 Vốn tiền mặt: là tài sản mang hình thái tiền tệ của doanh nghiệp,
bao gồm tiền mặt ( tiền mặt trong két), tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền
mặt khác. Mục tiêu của quản lý vốn tiền mặt là khống chế lượng vốn tiền mặt
ở mức độ thấp nhất có thể trong trường hợp kinh doanh sản xuất của doanh

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đầu tư trong
phạm vi nội bộ mà còn có thể đầu tư một số vốn kinh doanh của mình ra bên
ngoài. Phần vốn của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm
mục tiêu sinh lời và đảm bảo an toàn về vốn, được gọi là đầu tư tài chính.
Có rất nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài, nhưng biện pháp
thường được sử dụng là: mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc liên doanh liên kết.
Đây cũng là những biện pháp để có thể kéo dài chu kỳ sống của tổ chức, phân
tán ruỉ ro, bảo toàn và phát triển vốn.
5.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên báo cáo tài chính ,

22
đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ
sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc
phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, Phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các
con số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu
rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp
hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
5.4.1. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình
thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp
thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công
tác phân tích tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
 Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác

Khi các thông số tài chính được tập theo một số thời kỳ, nhà phân tích có thể
nghiên cứu tập hợp biến đổi và xác định xem có sự cải thiện hay giảm sút nào
hay không về điều kiện và hiệu quả tài chính theo thời gian cũng như các
khuynh hướng tài chính đã, đang và sẽ diễn ra. Tóm lại con số tại một thời
điểm sẽ không thể cho chúng ta một bức tranh có ý nghĩa về hiệu suất tài
chính của công ty, và vì thế, chúng ta phải nghiên cứu thông số theo thời gian.
 Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để giúp cho việc nhận xét đánh giá tình hình tài chính của công ty. Dựa

24
trên cơ sở so sánh các thông số tài chính của doanh nghiệp.
 Nội dung phân tích tình hình tài chính:
Nhằm phát huy vai trò, tác dụng của phân tích tình hình tài chính và đạt
được những mục tiêu do phân tích đề ra, nội dung cơ bản của phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
 Phân tích khái quát về:
• Phân tích tình hình biến động tài sản và kết cấu tài sản của doanh
nghiệp
• Phân tích kết cấu nguồn vốn - diễn biến nguồn vốn và tình hình sử
dụng vốn.
• Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
 Phân tích các thông số tài chính.
Để quá trình phân tích tài chính đạt hiệu quả thì cần phải sử dụng các
tài liệu sau:
• Bảng cân đối kế toán.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
5.4.4. Các thông số tài chính.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status