XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TIỀM NĂNG DU LỊCH CÔN ĐẢO HUYỆN CÔN ĐẢO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU - Pdf 49

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*******************

LÊ XUÂN ĐÀ

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TIỀM NĂNG DU LỊCH
CÔN ĐẢO HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh

Tháng 07/2011

 
 


 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*******************



tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng
 

 
 

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

năm
 

năm

Ngày
 

 

tháng
 

năm


 


 
 

NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ XUÂN ĐÀ. Tháng 7 năm 2011. “Xác Định Giá Trị Tiềm Năng Du Lịch
Côn Đảo huyện Côn Đảo - Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
LE XUAN DA, July 2011. “The Potential Tourist Value of Con Dao Island –
Con Dao District – Ba Ria – Vung Tau Province”
Đề tài hướng đến mục tiêu xác định giá trị tiềm năng du lịch Côn Đảo trên cơ
sở phương pháp chi phí du hành (TCM).
Dựa trên số liệu sơ cấp thu thập được ở 150 du khách tới Côn Đảo, tổng hợp số
liệu thứ cấp, sau đó phân tích số liệu về các đặc điểm kinh tế xã hội của khách du lịch
khi đến Côn Đảo đã xây dựng hàm cầu du lịch dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
du lịch Côn Đảo. Mặt khác đề tài đã xác định được giá trị du lịch Côn Đảo hiện tại là
48,01 tỷ đồng, từ đó dự báo giá trị tiềm năng du lịch tăng thêm tại Côn Đảo là 32,818
tỷ đồng.
Thêm vào đó, đề tài còn tiến hành xác định mức giá sẵn lòng trả của du khách
để bảo tồn và phát triển Côn Đảo năm 2011 là 1.622.407.240 đồng cho khách trong
nước và 38.498.950 đồng cho khách nước ngoài.
Đây là những con số không nhỏ song ngành du lịch Côn Đảo hiện nay vẫn chưa
khai thác hết tiềm năng dồi dào của nó, do đó đề tài đã nghiên cứu và đề xuất một số
giải pháp để khai thác tiềm năng du lịch Côn Đảo đạt hiệu quả cao.

 
 



2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc của khóa luận

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

5

2.2.

7

Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Côn Đảo

2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động du lịch ở Côn Đảo
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


23


 

16


 
 

3.2.4. Phương pháp TCM (Travel Cost Method) – phương pháp chi phí du hành 24
3.2.5. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM - Contingent Valuation Method)28
3.2.6. Phương pháp xây dựng hàm cầu

29

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hoạt động du lịch tại Côn Đảo

33

4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội, hành vi của khách du lịch

34

4.2.1. Đặc điểm xã hội của khách du lịch

34


52

4.6. Những vấn đề còn tồn tại về du lịch ở Côn Đảo

53

4.7. Định hướng phát triển du lịch Côn Đảo

54

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

57

5.1. Kết luận

57

5.2. Giới hạn đề tài

58

5.3. Kiến nghị

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60


Phương Pháp Đánh Giá Ngẫu Nhiên (Contingent Valuation
Method)

TCM

Phương Pháp Chi Phí Du Hành (Travel Cost Method)

ITCM

Phương Pháp Chi Phí Du Hành Cá Nhân (Individual Travel Cost
Method)

ZTCM

Phương Pháp Chi Phí Du Hành Vùng (Zone Travel Cost
Method)

NPV

Hiện Giá Ròng (Net Present Value)

SLDTN

Số Lần Đi Du Lịch Trong Năm

SLDCD

Số Lần Đi Du Lịch Côn Đảo



38

Bảng 4.3. Kết Quả Ước Lượng Hàm Cầu Du Lịch Côn Đảo

41

Bảng 4.4. Kết Quả Ước Lượng Hàm Cầu Du Lịch Côn Đảo khi Loại Bỏ Biến TUOI 42
Bảng 4.5. Dấu Của Các Thông Số Ước Lượng trong Mô Hình Đường Cầu
2

Bảng 4.6. R

aux

của Mô Hình Hồi Quy Phụ

43
44

Bảng 4.7. Giá Trị Du Lịch Côn Đảo Được Thể Hiện ở Các Mức Suất Chiết Khấu

48

Bảng 4.8. Số Lượng Khách Du Lịch tới Côn Đảo qua các năm

50

Bảng 4.9. Giá Trị Tiềm Năng Du Lịch Côn Đảo Được Thể Hiện ở Các Mức Suất Chiết Khấu



Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Tỉ Lệ Khách Du Lịch Phân Theo Phương Tiện

39

Hình 4.6. Biểu Đồ Thể Hiện Hình Thức Đi Du Lịch Của Khách Du Lịch

39

Hình 4.7. Biểu Đồ Thể Hiện Thời Gian Lưu Trú của Khách Du Lịch

40

Hình 4.8. Biểu Đồ Thể Hiện Số Người Đi Chung Trong Nhóm

40

Hình 4.9. Biểu Đồ Phân Theo Tỉ Lệ Khách Du Lịch Theo Hoạt Động Thay Thế

41

Hình 4.10. Đường Cầu Du Lịch Côn Đảo

46

Hình 4.11. Đường Cầu Du Lịch Côn Đảo năm 2020

49

Hình 4.12. Mô Hình Dự Báo Lượng Khách Du Lịch tới Côn Đảo năm 2020



 


 
 

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Du lịch là một trong số những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thế
giới (UNWTO, 2010) và trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn của nhiều đất nước, và
ngày nay du lịch trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống con người, đặc
biệt trong bối cảnh mức sống người dân ngày càng tăng cao, khối lượng công việc
ngày càng nhiều nên nhu cầu du lịch nghỉ ngơi điều dưỡng rất cần thiết.
Thiên nhiên và lịch sử đã hình thành nên Côn Đảo – “Địa ngục trần gian” –
“Thiên đường trần thế”. Sở dĩ có cái tên như vậy vì Côn Đảo là nơi cầm tù hàng trăm
hàng ngàn chiến sĩ yêu nước, là nơi thể hiện tinh thần yêu nước kiên cường, bất khuất
của dân tộc ta; bên cạnh đó Côn Đảo còn là nơi tồn tại hệ sinh thái rừng và biển rất đa
dạng và phong phú với những loài thú quý hiếm được xếp trong Sách đỏ thế giới. Vì
những giá trị văn hóa, lịch sử và thiên nhiên nên Côn Đảo có tiềm năng du lịch rất lớn
không chỉ của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng mà cả nước Việt Nam nói chung. Bên
cạnh đó Côn Đảo có một vị trí địa – chính trị hết sức quan trọng. Xét về nội địa, Côn
Đảo là cửa ngõ của các tỉnh Nam bộ thông ra với thế giới, là tiền đồn vùng biển ĐôngNam góp phần bảo vệ sự bình yên cho Tổ quốc. Xét về mặt quốc tế, Côn Đảo nằm gần
đường giao thông hàng hải quan trọng giữa các nước vùng Bắc Á với các nước Nam
và Tây Á
Xuất phát từ vị trí địa lý cũng như những giá trị to lớn về thiên nhiên và di tích
lịch sử, văn hóa của Côn Đảo; năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết

- Xác định mức sẵn lòng trả (WTP) của khách du lịch để duy trì và phát triển
Côn Đảo.
- Đề xuất các giải pháp khai thác du lịch hợp lý và bền vững.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Côn Đảo, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, số
liệu sơ cấp được điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên tại một số như nghĩa trang Hàng
Dương, cảng Bến Đầm, sân bay Cỏ Ống, Vườn Quốc Gia (VQG) Côn Đảo và các khu
du lịch v.v. Các thông tin về tình hình hoạt động du lịch, số lượng khách du lịch tại
Côn Đảo qua các năm được thu thập phòng Du lịch, VQG Côn Đảo …

 


 
 

1.3.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/3/2010 đến 15/6/2010.
Trong đó khoảng thời gian từ ngày 30/3 đến ngày 15/4 tiến hành thu thập số liệu thứ
cấp, điều tra thử và điều tra chính thức thông tin về số liệu sơ cấp và nhập số liệu. Thời
gian còn lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.
1.3.3. Phạm vi nội dung
Do giới hạn về số liệu thứ cấp, kiến thức và thời gian nên đề tài chỉ tập trung
vào nghiên cứu một số nội dung chính như sau:
- Dựa trên những thông tin thu thập được và đánh giá tổng thể về thực trạng
kinh tế của Côn Đảo, trọng tâm là lĩnh vực phát triển du lịch.
- Xây dựng hàm cầu du lịch Côn Đảo từ đó xác định giá trị du lịch Côn Đảo
hiện tại.
- Dựa vào hàm cầu du lịch hiện tại dự đoán hàm cầu du lịch tương lai, đồng thời

Chương này trình bày chi tiết về kết quả đạt được của cuộc nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược kết quả nghiên cứu, nhận xét những hạn chế của đề tài, và đề xuất
những giải pháp phát triển du lịch chất lượng cao hơn và quy mô rộng rãi hơn ở Côn
Đảo theo quy hoạch và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.


 


 
 

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa trên việc tham khảo nhiều đề tài có liên quan,
cũng như đúc kết những kiến thức trong quá trình được thầy cô chỉ dẫn. Có rất nhiều
tài liệu liên quan đến du lịch được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Trong quá trình
thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo những tài liệu sau:
Đề tài “Đánh giá giá trị cảnh quan của VQG Ba Bể và khu du lịch hồ Thác Bà”
được hai tác giả Trần Thị Thu Hà và Vũ Tấn Phương(2005) nghiên cứu. Đề tài tiến
hành thu thập thông tin từ 257 phiếu từ VQG Ba Bể và 250 phiếu từ hồ Thác Bà.
Trong đề tài hai tác giả không phân tích những thông tin về kinh tế xã hội của du
khách mà tập trung phân tích chi phí du hành của du khách khi du lịch đến đây.
Phương pháp ZTCM và CVM được sử dụng để xác định giá trị cảnh quan ở cả hai
vùng nghiên cứu. Kết quả cho thấy tổng giá trị giải trí của khách du lịch trong nước tới
VQG Ba Bể là 1,552 triệu đồng mỗi năm cho VQG Ba Bể và 529 triệu mỗi năm cho
hồ Thác Bà. Du khách cũng sẵn lòng trả tiền cho việc bảo vệ cảnh quan là 586 triệu

trị to lớn đó, tác giả đã hướng tới kiến nghị phát triến du lịch ở đảo Phú Quốc rất thiết
thực.
Lê Thị Lợi(2007) với đề tài “Nghiên cứu phát triển bền vũng du lịch ở Huyện
Côn Đảo, tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu”, đã xác định được các giá trị du lịch tại Huyện Côn
Đảo. Theo nghiên cứu của tác giả thì Côn Đảo mang nhiều giá trị về du lịch nói chung,
du lihj sinh thái nói riêng. Nó thể hiện tiềm năng du lịch tại Côn Đảo trong tương lai là
rất lớn.
Võ Thị Bích Thùy (2007) với đề tài “Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên và đề
xuất các hướng giải pháp về quản lý để phát triển Du Lịch sinh thái ở Vườn Quốc Gia
Côn Đảo”, cũng đã xác định các giá trị du lịch tại Huyện Côn Đảo. Nhưng trong đề tài
đi sâu xác định các giá trị du lịch sinh thái tại địa bàn nghiên cứu. Các giá trị du lịch
sinh thái mà đề tài đã xác định được tại đìa bàn bao gồm giá trị sinh thái biển, giá trị
sinh thái vùng san hô, giá trị sinh thái rừng tại các hòn đảo nhỏ thuộc Côn Đảo…
Nhưng cả hai bài nghiên cứu về huyện Côn Đảo chưa nhắc đến việc hoạch định
về mặt kinh tế của các giá trị đó, mà chỉ tìm và nhận đinh các giá trị về du lịch mà Côn

 


 
 

Đảo có. Vì vậy việc nhận định và xác định các giá trị kinh tế của khu du lịch Côn Đảo
nên được thực hiện.
Qua các nghiên cứu trên ta thấy rằng việc xác định giá trị các điểm du lịch rất
đáng khích lệ. Những giá trị đó là cơ sở vững chắc cho các nhà hoạch định chính sách
đề ra phương pháp đầu tư và phát triển du lịch hợp lý và phù hợp. Dựa trên kinh
nghiệm của tài liệu nghiên cứu có liên quan, đề tài cũng sẽ thực hiện xác định tiềm
năng giá trị du lịch của Côn Đảo bằng phương pháp TCM. Điều mới mẻ trong đề tài là
đề tài thực hiện nghiên cứu và phân tích cả khách du lịch trong nước và nước ngoài để

hậu của Côn Đảo ôn hòa hơn so với đất liền.
Về nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm 26oC, tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất 28o3
(tháng 5), tháng có nhiệt độ bình quân thấp nhất 25o3 (tháng 1), Biên độ nhiệt giữa
tháng lạnh và tháng nóng nhất là 3oC
Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm 2.200 mm, số ngày mưa trung bình năm 166 ngày,
tháng có lượng mưa cao nhất (tháng 10) 348 mm. Chế độ mưa phân thành 2 mùa: Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm là 90%, biên độ biến thiên của độ ẩm không
khí trong năm là 5%.
Về chế độ gió
Hướng gió thịnh hành của Côn Đảo trong mùa mưa là gió Tây, mùa khô là gió
Tây Bắc, Đông Bắc. Đặc biệt gió Đông Bắc trong mùa khô mạnh có khi tới cấp 6-7
mà nhân dân thường gọi là gió chướng, gió thổi mạnh và kéo dài cùng với sự nắng
gắt, nhiệt độ cao, bốc hơi nước mạnh và mang nhiều cát, từ các cồn cát ven biển lấn
sâu vào nội địa...nên ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, đời sống của nhân dân
trên đảo, nhất là ở các khu vực ven các cồn cát, chân và sườn núi nơi hướng gió thổi
trực tiếp vào mùa khô.

 


 
 

d) Thuỷ văn
Nước ngọt huyện Côn Đảo trong 14 hòn đảo thì chỉ có 2 hòn đảo là đảo Côn
Sơn và đảo hòn Cau là có nước ngọt.


 
 

f) Tài nguyên biển
Vùng biển Côn Đảo được đưa vào danh sách “các vùng được ưu tiên bảo vệ cao
nhất” trong hệ thống các vùng bảo vệ biển của ngân hàng thế giới.
Theo Viện Hải Dương Học Nha Trang và Hải Phòng thì vùng biển Côn Đảo có
sự giàu có về mật độ và phong phú về loài sinh vật bậc nhất Việt Nam, nhiều rạn san
hô còn mang tính nguyên thủy cao, các cuộc khảo sát về sinh vật biển gần đây các
chuyên gia hàng đầu thế giới về chuyên ngành luôn tìm ra các loài sinh vật mới cho
thế giới và Việt Nam.
Tài nguyên sinh vật biển của Côn Đảo rất phong phú và đa dạng, xác định được
1.455 loài sinh vật biển, trong đó có 47 loài động thực vật biển được ghi vào Sách Đỏ
động vật Việt Nam. Vùng biển VQG Côn Đảo hiện nay là nơi còn phân bố nhiều loài
thú biển: Cá Voi đen (Neophon phocaenoides), cá Nược (Orcaella brevirostris),
Dugong (Dugon dugong). Trong 43 loài rong biển mới phát hiện ở Côn Đảo thì có 14
loài có giá trị kinh tế cao và quý hiếm. Trong 9 loài cỏ biển thì có 4 loài mới phát hiện
ở Côn Đảo.
g) Tài nguyên nước
Ở Côn Đảo, chỉ có đảo Côn Sơn và hòn Cau có nước ngọt. Địa hình Côn Đảo
chủ yếu là núi đồi, có khoảng 60 con suối ngắn, nhỏ chảy tạm thời vào mùa mưa. Song
ở đây có mạch nước ngầm rất sạch và hồ chứa nước Quang Trung khá lớn cung cấp đủ
nước cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế khác.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
a) Dân số - dân tộc
Tính đến năm 2010, Côn Đảo có số dân khoảng 6.000 người, phần lớn là dân
nhập cư.
Dân cư tập trung chủ yếu ở đảo Côn Sơn - đây cũng là trung tâm hành chính,
kinh tế, văn hoá của huyện Côn Đảo.

Giao thông
Hiện nay, việc đi lại giữa Côn Đảo và đất liền chỉ bằng hai cách: đường hàng
không và đường thủy
- Hàng không
Sân bay Cổ Ống thực hiện mỗi ngày 1 chuyến bay từ thành phố Hồ Chí Minh
đến Côn Đảo và ngược lại, mỗi chuyến vận chuyển được khoảng 60 – 70 hành khách.
Hiện tại, Công ty Dịch vụ Hàng không Việt Nam (VASCO) thực hiện lịch bay
6 chuyến 1 tuần tuyến thành phố Hồ Chí Minh – Côn Đảo. Thông thường các chuyến
bay cất hạ cánh vào buổi sáng trừ ngày thứ 7. VASCO hiện đang sử dụng máy bay
ATR-72, 64 hành khách trên tuyến thành phố Hồ Chí Minh – Côn Đảo. Mặc dù vậy,
các chuyến bay luôn kín chỗ bởi các hành khách thường xuyên, những người sống ở
trên đất liền tới Côn Đảo để làm việc và ngược lại, gây nhiều khó khăn cho khách du
lịch. Hiện nay, việc tổ chức các đoàn tour lớn tới Côn Đảo còn khó khăn do nhiều lý
11 
 


 
 

do và một trong những lý do đó là giá vé khứ hồi thành phố Hồ Chí Minh – Côn Đảo
khá cao xấp xỉ 85 đô la Mỹ.
- Đường thủy: Hiện đảo có 2 tàu là Côn Đảo 9 và Côn Đảo 10 chạy tuyến Vũng
Tàu - Côn Đảo và ngược lại. Mỗi tàu chạy mỗi ngày một chuyến. Mỗi chuyến khoảng
được 200 hành khách.
Cảng Bến Đầm là cảng lớn của Côn Đảo. Cảng này dùng để phục vụ nghề cá,
hành khách và các hoạt động chuyên chở hàng hóa. Công suất hàng năm của Cảng Bến
Đầm đạt khoảng 5000 tàu thuyền và được công nhận là 1 chi nhánh của cảng quốc tế
Vũng Tàu. Ngoài Cảng Bến Đầm, còn có 1 cầu tàu tại Vịnh Côn Sơn gần thị trấn Côn
Đảo – cầu tàu 914 - Cầu tàu này chủ yếu được sử dụng cho các dịch vụ du lịch như

triển năng lượng tái tạo (Diezel – Gió – Mặt trời) tại các huyện đảo trong cả nước.
Huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong 4 huyện đảo được chọn.
Mục tiêu của dự án là thúc đẩy phát triển kinh tế, cung cấp nguồn năng lượng đầy đủ,
đáng tin cậy. Tổng nguồn vốn của dự án vào khoảng 65,5 triệu USD, trong đó vốn
ODA là 60 triệu USD, hỗ trợ vốn ODA không hoàn lại là 2,5 triệu USD, vốn đối ứng
của các tỉnh là 3 triệu USD. Thời gian thực hiện từ năm 2009 đến 2013.
Nước
Nước sinh hoạt và sản xuất trên đảo Côn Sơn chủ yếu được cấp từ hai nguồn:
nước ngầm và nước trên mặt. Các đảo ngoài khơi chủ yếu sử dụng nước mưa hoặc
nước đưa từ đảo Côn Sơn sang. Theo nghiên cứu, khả năng cấp nước từ nguồn nước
trên mặt và nước ngầm trên đảo có thể đạt 5000 m3/ngày.Tuy nhiên hiện tại chỉ mới
khai thác được 2000 m3/ngày trong đó tiêu thụ hết 1816m3/ngày, bao gồm cả 550
m3/ngày cấp cho sản xuất đá để phục vụ nghề cá. Nhu cầu sử dụng nước của khách du
lịch thường cao hơn nhiều so với nhu cầu của người dân địa phương, vì vậy việc cung
cấp nước sạch cũng sẽ gây trở ngại lớn cho phát triển du lịch trong tương lai tại Côn
Đảo.
Thông tin liên lạc
Côn Đảo đã được phủ sóng điện thoại và chất lượng sử dụng rất tốt. Hiện có 3
mạng điện thoại di động phủ sóng là Vinaphone, Mobiphone và Viettel. Ngoài ra có
mạng cố định không dây của Viettel. Cuối tháng 8/2007 Côn Đảo đã kết nối Internet
tốc độ cao ASDL. Ngoài ra, Côn Đảo còn có đài phát thanh và truyền hình.
2.2.3. Tiềm năng du lịch
2.2.3.1 Tiềm năng về giá trị văn hóa – lịch sử
Nhân dân Việt Nam và một phần du khách quốc tế biết đến Côn Đảo với biệt
danh là “Địa ngục trần gian”.
Ngày 29-4-1979, Bộ Văn hoá Thông tin đã ra quyết định số 54/VH.QĐ đặc
cách công nhận khu di tích lịch sử Côn Đảo và công nhận đây là một trong những khu
di tích đặc biệt quan trọng của Quốc gia. Tại Hội nghị ngày 23-8-1998 do UBND tỉnh
chủ trì đã thông qua đề án quy định khu vực bảo vệ Di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo với
13 

tục đư
Chuồnng Cọp đượ
ợc sử dụng năm
n 1944.
Trong 20 năm sau cùùng của nhàà tù này. Mỹỹ nguỵ đã ttăng quy mô từ 4 trại llên 8
trại, mỗi
m trại rộng
g từ 10.0000 đến 25.000m2 cùng hàng
h
chục ttrại phụ vớii 20 hầm đáá, 14
xà lim
m, 31 gian biệt
b lập Chuuồng Bò, 120
1 Chuồng
g Cọp Phápp, 384 Chuồồng Cọp Mỹ
M và
hàng chục
c
khu biiệt lập nhất thời để duyy trì an ninh
h. (phụ lục )
- Cầu Tàuu 914
Cầu Tàu được
đ
khởi công
c
xây ddựng vào năăm 1873, m
mở rộng và sửa chữa nhiều
n
lần chho đến gần một thế kỷ
ỷ sau mới ccó dạng nhhư ngày nayy. Cầu Tàu

N
nhà tùù Côn Đảo của chính quyền
Cộng hòa. Họ đãã chết dưới sự tàn bạo của cai nggục và hoànn cảnh sống khắc nghiệệt tại
ù.
nhà tù
- Miếu Bàà Phi Yến:
Bà Phi Yếến, theo tru
uyền thuyết được một con vượn và
v một con hổ cứu ra khỏi
hang và
v về sống với dân lànng Cỏ Ốngg để trông nom
n
mộ Hooàng tử Cải. Một lần, bị
b kẻ
xấu xúc
x phạm bà đã tự tử để thủ tiết với chồng. Nhân dânn trên đảo vô
v cùng thư
ương
14



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status