Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam - Pdf 50

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ QUỲNH DOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học và công nghệ

khoa học sự nghiệp công lập........................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM............................................................................................... 24

2.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam........................................ 24
2.2. Cơ sở pháp lý cho tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam........27
2.3. Thực trạng công tác quản lý tài chính và quá trình thực hiện chủ trương
tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam...................................... 29
2.4. Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra của hoạt động quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam.............................................................................................................................................................. 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM........................................................................... 60
3.1 Chiến lược và định hướng quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam............................................................................................................... 60
3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.................................................................................................... 65
3.3. Một số kiến nghị tăng cường công tác quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam............................................ 69
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 75


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các tổ chức sự nghiệp KHCN công lập được tự chủ trong chi lương,
chi hoạt động bộ máy, được sử dụng các nguồn thu từ hợp đồng và được áp dụng
phương thức khoán chi trong thực hiện nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN... Tuy
nhiên, quyền tự chủ tài chính bị hạn chế hoặc phải tuân thủ các ràng buộc khác của

định là căn cứ vào chất lượng sản phẩm đầu ra. Tuy vậy, đánh giá sản phẩm đầu ra ở
Việt Nam lại gặp không ít khó khăn.
TS. Hoàng Văn Hoan (2016), trong Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các

3


nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại Việt
Nam”đã phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy
động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến
đổi khí hậu tại Việt Nam. Theo tác giả, cần thiết phải hoàn thiện, bổ sung các cơ
chế, chính sách, để công tác ứng phó với Biến đổi khí hậu sử dụng thật hiệu quả
nguồn lực tài chính. Đề tài đưa ra giải pháp vừa sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và
nâng cao hiệu quả các nguồn lực.
Trong bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với khoa học công nghệ”, tạp chí
tài chính số 1 năm 2013, tác giả Nguyễn Trường Giang đã phân tích những đặc thù
của hoạt động khoa học công nghệ trong điều kiện hiện nay và đề xuất một số quan
niệm về đổi mới công tác quản lý và sử dụng tài chính.
Trong bài viết “Minh bạch kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ”
đăng trên Website của Liên hiệp các Khoa học và kỹ thuật (VUSTA) 13/8/2015, tác
giả Minh Nhật đã chỉ ra những điểm tích cực và những điểm còn hạn chế của Thông
tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về “Hướng dẫn định mức xây dựng, phân
bố dự toán và quyết toán kinh phí đối vói nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước”. Theo tác giả, TTLT 55/2015 sẽ cho phép người đứng
đầu cơ quan chủ trì đề tài quản lý phần “tài chính”, do vậy, nhà khoa học sẽ có
nhiều thời gian hơn để tập trung cho công việc nghiên cứu. Đó là những thay đổi
tích cực với công tác xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí, nhưng TTLT 55 còn
bộc lộ một số hạn chế. Trong bài, TS Vũ Hùng Cường, Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam cho biết, kinh phí nhiệm vụ cấp bộ tính bình quân tại Viện Hàn lâm KHXH

như làm tiền đề để luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, phát hiện những vấn đề
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính cho Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài

chính tại các tổ chức đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập.

5


-

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay (trên cơ sở đánh giá một số đơn vị đã thực
hiện cơ chế tài chính theo NĐ 54/2016/NĐ-CP và theo QĐ 115/2008/QĐ-TTg).
-

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài chính theo

hướng tự chủ tài chính, nhằm phát huy khả năng chủ động, sáng tạo trong hoạt động
nghiên cứu khoa học.

6


Việc đánh giá thực trạng quản lý tài chính và tự chủ tại chính hiện nay tại Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam có ý nghĩa góp phần giải quyết các vấn đề đang đặt ra nhằm
cải tiến các hoạt động quản lý tài chính của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương với:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệcông lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý tài chính
theo hướng tự chủ tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập
 Khái niệm:
Giáo trình Quản lý Tài chính công của Nhà xuất bản Tài chính (2009) viết:
“Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công
cộng và các dịch vụ duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu

Đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây: (i)
Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận cấu thành
trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước; (v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Đặc trưng cơ bản của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí
pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.
Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành
trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước,
không có chức năng quản lý nhà nước như xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi
phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá
nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
Hiện nay, trong xu thế đổi mới tăng cường hiệu quả các tổ chức công lập, Nhà
nước còn chủ trương đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán
độc lập. Một số đơn vị theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 54/2016/NĐ-CP

9


ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ, của tổ chức khoa học công nghệ công lập,
đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành các đơn vị
sự nghiệp công lập.
 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập, theo các văn bản trên gồm hai loại: đơn vị sự

phê duyệt.
-

Tự chủ về tài chính và khả năng đảm bảo hoạt động theo kế hoạch hoạt động

được cơ quan cấp trên phê duyệt.
Việc xác định đơn vị sự nghiệp công lập thuộc loại nào căn cứ vào các yếu tố

10


thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị (thường được ghi trong Điều lệ tổ chức và
hoạt động do cơ quan cấp trên phê duyệt):
- Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đặc điểm, tính chất của từng ngành, lĩnh vực hoạt động sự nghiệp.
- Điều kiện thực tế.
-

Yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp cũng như trình độ,

năng lực quản lý tại các đơn vị này.
Về phương diện tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, được phân
loại gồm 4 loại: (i) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (ii) Đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên. (iii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
và (iv) Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
*Vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập với đội ngũ trí thức, các nhà khoa học
đông đảo luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy không có trách nhiệm và chức năng quản lý hành chính nhà nước, nhưng
các đơn vị sự nghiệp công lập là là tổ chức không thể thiếu giúp cho các cơ quan

lập thay đổi tương đối nhiều. Nhà nước đã đề ra các chính sách nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động và dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm thực hiện tốt chính
sách xã hội và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trong toàn bộ nền kinh tế.
Nhà nước đã đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập
cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Nhà nước đã chuyển đổi từ phí sang giá dịch vụ, ngoài chi phí vật tư, đã từng
bước tính chi phí tiền lương vào giá dịch vụ, góp phần bù đắp chi phí của các đơn
vị, giảm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là trong lĩnh vực y tế.
Về cơ bản, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong những năm qua đã đáp ứng
nhu cầu của người dân và các tổ chức xã hội. Tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan
do yêu cầu mới đối với sự phát triển đất nước, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, tại khi vực các đơn vị sự nghiệp công lập, thực trạng đội ngũ cán bộ công
chức ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập, cả về chất lượng và số lượng, không
thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chính vì thế, tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương ĐCSVN (khóa
XII), Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Tiếp tục

12


đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
2

các đơn vị sự nghiệp công lập” [Bùi Công Quang (2017) ].
1.1.2.Cơ sở lý luận về quản lý tài chínhcủa các đơn vị sự nghiệp công lập
*Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
Giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường đại học Kinh tế Quốc dân viết: Tài
chính “là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh tế
thị trường. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới hình thức



lý thu chi ngân sách. Theo nghĩa này thì nội dung chủ yếu của quản lý tài chính là
làm thế nào để đảm bảo hoạt động thu chi ngân sách được tiến hành thông suốt và
có hiệu quả; (ii) theo nghĩa rộng là sử dụng tài chính làm công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nước. Nhà nước thông qua hoạt động tài chính để điều tiết hoạt động
của nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu đã định. Xét theo nghĩa này, nội dung của
quản lý tài chính chủ yếu là việc lựa chọn và xác định chính xác các chính sách tài
chính hữu hiệu và lấy đó làm căn cứ để quy định nội dung cụ thể của thu chi ngân
sách. [ĐHKTQD. Giáo trình (1996)].
Như vậy, nếu xét theo cả hai nghĩa được nêu trên thì quản lý tài chính là việc
sử dụng công cụ tài chính của Nhà nước bằng các chính sách, phương thức, hệ
thống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
-

Mục tiêu của việc quản lý: là tạo thu nhập ổn định, sử dụng các nguồn kinh

phí có hiệu quả đúng mục đích.
-

Đối tượng của việc quản lý: là các hoạt động thu chi tài chính để thực hiện

chức năng nhiệm vụ được giao.
-

Chủ thể của việc quản lý: là các cơ quan chuyên quản lý tài chính thực hiện

nhiệm vụ được giao.
-


*Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự
chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn ngân
sách nhà nước đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và
nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tuy nhiên, đối với một số định mức, tiêu chuẩn quy định mang tính chất
chung cho khối cơ quan nhà nước, thì các đơn vị sự nghiệp công cũng phải tuân thủ,
như tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; nhà làm việc; trang bị điện thoại; chế độ
công tác phí nước ngoài; tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế.
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù
hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ.
*Về chi tiền lương và thu nhập tăng thêm

15


Các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước
điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn
thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương
tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu
thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ

-

Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc,

hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm
từ các nguồn theo quy định, trường hợp còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp bổ
sung;
-

Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và

khả năng tài chính, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định mức
chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi đo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng nguồn tài chính để chi thực hiện
nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định hiện hành;
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
*Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ và dịch vụ sự nghiệp công không sử
dụng ngân sách nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi việc thực
hiện;

17

18


*Tự chủ về quản lý, sử dụng tài sản
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cơ quan có thẩm quyền xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp;
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quản lý, sử dụng tiền thu được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản nhà
nước như sau:
-

Tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên

kết tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải hạch toán đầy đủ theo quy định
hiện hành về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng
đối với doanh nghiệp;
-

Tiền thu được từ cho thuê tài sản nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ

công lập phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý, nộp thuế và thực hiện
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị được sử dụng phần còn lại để phát
triển hoạt động sự nghiệp.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lựa chọn hình thức giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2.2. Các văn bản chính sách và các công cụ quản lý tài chính về tự chủ
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập
*Hệ thống các quy định của Nhà nước
Là các văn bản pháp luật bao gồm quy định, quyết định, luật, chuẩn mực tài

xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều
kiện thực tế của đơn vị. Đơn vị sẽ xác định cơ cấu thu/ cơ cấu chí và phân loại mức
độ tự đảm bảo chi thường xuyên để NSNN hỗ trợ, qua đó có cơ sở thực hiện quyền
tự chủ tự tài chính.
-

Căn cứ phương án tự chủ tài chính do đơn vị đề xuất, cơ quan quản lý cấp

trên là viện hàn lâm sẽ thẩm định phương án phân loại mức độ tự chủ tài chính của
các đơn .
phân loại mức độ tự chủ dựa trên khả năng tự đảm bảo về cả chi thường
xuyên và chi đầu tư. đơn vị sự nghiệp công lập được chia làm 4 loại và có mức độ
tự chủ khác nhau theo nguyên tắc đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư
càng nhiều thì được tự chủ càng cao.
-

Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị được ổn định trong thời

gian 3 năm. các đơn vị báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ

20


trong 3 năm. Căn cứ vào kết quả thực hiện của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế
hoạch và thời kỳ tiếp theo, các đơn vị xây dựng phương án tự chủ của thời kỳ ổn
định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét cùng với thời gian lập dự toán
ngân sách của năm kế hoạch.
Dựa vào cơ chế tự chủ và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đã được phê
duyệt, đơn vị xây dựng chỉnh sửa quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cho phù hợp
cơ chế tự chủ và tăng cường công tác quản lý tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status