Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 : Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quản lý xây dựng - Pdf 51

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Bùi Xuân Thắng
Lớp cao học: 23QLXD21
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn:“ Đề xuất đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công
trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả
nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo
các tài liệu liên quan, nguồn trích dẫn rõ ràng nhằm khẳng định thêm sự tin cậy
và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi
phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Học viên

Bùi Xuân Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện với tất cả sự nỗ lực của bản
thân tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “ Đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6’’
Trong quá trình thực hiện tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của khoa
Công Trình, khoa Kinh tế cùng các thầy cô giáo, bạn bè và sự giúp đỡ tạo điều
kiện từ gia đình. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ, động viên trong thời gian học và đặc biệt là trong thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn

1.1.2. Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng. ..........................................................10
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong xây dựng ..
.......................................................................................................................................12
1.1.4. Đánh giá hiệu quả quản lý an toàn xây dựng ở một số công trình cụ thể ....................15
1.2. Các vấn đề về tai nạn lao động hiện nay ................................................................21
1.2.1. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2013 .......................................21
1.2.2. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2014 .......................................22
1.2.3. Đánh giá tai nạn lao động qua các năm gần đây .................................................24
1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động trong xây
dựng ...............................................................................................................................25
1.3.1. Theo tình hình thực tế ở nước ta..........................................................................25
1.3.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn lao động ........................................30
Kết luận chương 1 .........................................................................................................39
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG .............................................................................40
iii


2.1. Lý thuyết về các vấn đề an toàn lao động .............................................................. 40
2.1.1. Một số khái niệm về an toàn lao động ................................................................ 40
2.1.2. Khái niệm quản lý an toàn lao động .................................................................... 42
2.1.3 Vấn đề về quản lý an toàn lao động ở nước ta hiện nay ...................................... 43
2.2. Quy định về an toàn lao động................................................................................. 44
2.2.1. Các quy định chung ............................................................................................. 44
2.2.2. Tổ chức các bộ phận phục vụ công tác an toànlao động ..................................... 45
2.3. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động ngành xây dựng ................................... 47
2.3.1. Nguyên nhân về thiết kế và thi công công trình.................................................. 47
2.3.2. Nguyên nhân về kỹ thuật ..................................................................................... 48
2.3.3. Nguyên nhân về tổ chức ...................................................................................... 49
2.3.4. Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc ............................................ 49

3.3.1. Đánh giá công tác quản lý An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây
dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6...................................82
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ATLĐ .....................................................88
Kết luận chương 3 .........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.2: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2013 ...................... 22
Hình 1.3: Biểu đồ so sánh tình hình TNLĐ năm 2013 và năm 2014............................ 23
Hình 1.4: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2014 ...................... 24
Hình 1.5: Biểu đồ so sánh tổng số vụ tai nạn lao động trong 5 năm ............................ 24
Hình 1.6: Biểu đồ gia tăng số người chết do tai nạn lao động ngành xây dựng những
năm gần đây................................................................................................................... 25
Hình 1.7. Mất an toàn lao động tại phường Liên Bảo TP Vĩnh Yên ............................ 32
Hình 1.8. Công nhân làm việc trên cao không có biện pháp bảo hộ an toàn lao động. 34
Hình 3.1. Vị trí xẩy ra tai nạn làm hai cháu bé 10 tuổi đuối nước ................................ 80
Hình 3.2. Công nhân không có đồ bảo hộ lao động tại công trường T1-2.................... 80
Hình 3.3. Sơ đồ quản lý ATLĐ ..................................................................................... 89

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động .......................... 27
Bảng 1.2: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động ....................................... 27
Bảng 1.3: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động .......................... 29

Ngoài những ảnh hưởng kể trên, việc quản lý không tốt dẫn đến việc để mất
ATLĐ trong thi công xây dựng công trình còn gây ra những hậu quả khôn
lường. Đó không những là gây thiệt hại về tài sản cho các bên có liên quan mà
có thể gây tổn thất to lớn về tính mạng của người lao động.
Thực tế đã chứng minh điều đó. Trong năm 2015 trong nước ta đã xẩy ra một số
tại nạn lao động vô cùng nghiêm trọng gây ra những thiệt hại vô rất to lớn về
tính mạng người lao động
1. Vụ tại nạn do sập giàn giáo tại khu vực thi công đúc giếng chìm của công ty
Sam sung tại dự án Formusa khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh vào lúc 19h50
ngày 25/3/2015 làm 13 người chết, 29 bị thương.
2. Vụ tai nạn do bục nước tại lò khai thác than xóm Xiềng, xã Lỗ Sơn, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình vào 8h ngày 18/11/2015 làm 03 người chết.
3. Vụ tai nạn do sập lò vôi tư nhân thuộc xã Lại Xuân, Huyện Thủy Nguyên, tp
Hải Phòng vào 9h ngày 20/11/2015 làm 03 người chết.
4. Vụ tai nạn do rơi vận thăng lồng xảy ra vào khoảng 10h30 ngày 04/12/2015,
tại Công trình xây dựng Văn phòng làm việc, trung tâm thương mại và nhà ở
hỗn hợp, 52 Lĩnh Nam, phường Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội làm 03 người
chết.
1


5. Vụ tai nạn do sập công trình xây dựng cây xăng tại Xã Sơn Kim 1, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh vào 14h ngày 9/12/2015 làm 2 người chết và 06 người
bị thương.
6. Vụ tai nạn do đổ sập tại Công trình xây dựng trung tâm tiệc cưới và hội nghị
quốc tế Hoàng Tử, Khu Vực I, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ
vào13h ngày 03/10/2015 làm 01 người chết và 04 người bị thương
. Hay tiếp đó, có thể kể đến hàng loạt các sai phạm nghiêm trọng trong quản lý
ATLĐ của nhà thầu Trung Quốc khi thực hiện thi công dự án đường sắt trên cao
Cát Linh- Hà Đông (Hà Nội). Tại công trường thi công xây dựng tuyến đường

dựng công trình?
Để phần nào trả lời cho câu hỏi trên, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài “Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình
Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
- Đề xuất các giải pháp quản lý an toàn lao động.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được các yêu cầu, quy định liên quan đến an toàn lao động.
- Nắm được các vấn đề quản lý an toàn lao động tại các công trình xây dựng.
4. Đối tượng nghiên cứu
- An toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về an toàn lao động trong thi công Công trình xây dựng tại Công ty
Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ

3


thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng
phép thống kê, so sánh để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích; phương pháp tham vấn chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo
sát thực tế; phương pháp sử dụng lý thuyết và một số phương pháp kết hợp khác.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài

không xuất trình được thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng
Về công tác đảm bảo kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, tai nạn chống ngã cao và
sử dụng điện được đánh giá là chiếm tỷ lệ lớn nhất trên các công trường xây
dựng. Cụ thể, tỷ lệ tai nạn lao động làm chết người do ngã cao chiếm 28,1 %,
điện giật chiếm 19 %
Đối với công tác phòng chống ngã cao,tình trạng vi phạm quy định về an toàn
khi làm việc trên cao khá phổ biến. Một số công trường không lắp đặt đủ bộ
phận rào chắn ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều
vị trí chỉ chăng dây, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm
Đối với công tác an toàn khi sử dụng điện, kết quả kiểm tra tại các công trường
xây dựng vẫn tồn tại các vấn đề thường trực như không có biện pháp bảo vệ khi
thi công công trình gần đường điện cao thế; không nối đất vỏ các tủ điện, dây

5


dẫn điện không treo mà rải dưới đất kể cả trên mặt sàn đọng nước , không sử
dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện cầm tay nhưng không thực
hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng
Ngoài công tác an toàn ngã cao và sử dụng điện, công tác phòng chống cháy nổ
cũng rất cần thiết phải quan tâm vì tỷ lệ để xảy ra các đám cháy cũng không nhỏ
. Hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc có nhưng không đầy đủ
phương án phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cho công trường. Việc bố trí thiết bị

chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc dễ xảy ra
cháy thi công hàn, cắt, vẫn chưa đầy đủ, nhiều công trình bố trí thiếu số lượng
bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những vị trí này

Về công tác tổ chức thực hiện an toàn – vệ sinh lao động trên công trường, nhiều
công trường xây dựng không thành lập Ban an toàn hoặc có thành lập nhưng

vẫn có chiều hướng gia tăng (năm sau cao hơn năm trước) mà nguyên nhân
chính vẫn là sự thiếu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và sự chủ
quan, thiếu ý thức của chính những người lao động trong việc thực hiện những
quy định về an toàn – vệ sinh lao động khi thực hiện các công việc nặng nhọc tại
hiện trường. Vì vậy, công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động cần phải được
tăng cường để yêu cầu các doanh nghiệp Xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn lao động nhằm tránh các tai nạn lao động xảy ra.
1.1.1.2. Công tác tập huấn, chuẩn bị thiết bị an toàn lao động
Mỗi công trình xây dựng được xây dựng theo một thiết kế và công nghệ kỹ thuật
riêng cũng như xây dựng trong những điều kiện môi trường khác nhau. Quá
trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình thường kéo dài, phụ
thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá
trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng nóng, bụi, ồn ...
Do đó, các cá nhân tham giacác hoạt động xây dựng thường xuyên phải tiếp xúc
với môi trường tại nơi xây dựng công trình cũng như các loại máy xây dựng và
các dụng cụ lao động nên rất dễ xảy ra các tai nạn lao động và phát sinh các
bệnh nghề nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị cũng như
nâng cao chất lượng xây dựng công trình, các đơn vị sử dụng lao động phải hết
sức coi trọng công tác tập huấn về an toàn lao động.

7


Công tác huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động và huấn luyện định kỳ theo Điều 21 Nghị Định số: 44/2016/NĐ – CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016
(1). Huấn luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động


dựng là một trong 11 ngành có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Công bố này
được cho là do ngành xây dựng là ngành có lực lượng lao động cao thứ 4 trong

cả nước, trong đó khoảng 80% công nhân xây dựng hiện nay làm việc có tính
thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn và chưa đáp ứng được
những yêu cầu về tính chuyên nghiệp trên công trường.
Đánh giá chung về công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, theo đánh giá
của Cục An toàn lao động thuộc Bộ LĐTBXH,công tác huấn luyện này đã có
những chuyển biến tích cực về cả nội dung và phương pháp huấn luyện trong

những năm vừa qua; số người được huấn luyện tăng dần theo các năm. Đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lí Nhà nước được nâng cao trình độ nghiệp vụ thông

qua các khoá huấn luyện, tập huấn về chế độ, chính sách; kỹ năng và nghiệp vụ
thanh tra; tập huấn giảng viên, đào tạo chuyên môn về giám sát môi trường và
bệnh nghề nghiệp, phòng chống bệnh bụi phổi si líc, ... Mặc dù đã có sự cố gắng
trong công tác huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động nhưng trong thực tế số
lượng người được huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động còn ít. Cục An toàn
lao động cũng cho biết chỉ có khoảng gần 10% số cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động ở các doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, tư nhân lớn là được
huấn luyện nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức về an toàn - vệ sinh lao động.
Về việc đào tạo về an toàn lao động trong hệ thống giáo dục, việc đưa các kiến
thức về an toàn - vệ sinh lao động vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đào
tạo và dạy nghề chưa được nhiều và còn chậm. Việc xây dựng giáo trình và phổ
biến kiến thức an toàn - vệ sinh lao động trong hệ thống giáo dục và đào tạo, dạy
nghề vẫn còn chưa được tiêu chuẩn hoá, còn thiếu nhiều nội dung.Đội ngũ giáo
viên, huấn luyện viên chưa được đào tạo một cách có hệ thống về kiến thức an
toàn - vệ sinh lao động cũng như chưa có những hiểu biết cơ bản về luật pháp an
9


Nhà thầu

Bộ phận
ATVSLĐ
Cán bộ ATVSLĐ

Hình 1.1: Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng ở Việt Nam
Theo TCVN 5308:1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng thì các công
trường xây dựng tại Việt Nam quản lý an toàn lao động dựa trên sơ đồ quản lý
trên, trong đó:

10




Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử

dụng vốn dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm với công tác quản lý ATLĐ:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thành lập bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để kiểm tra việc thực hiện
các quy định về ATLĐ của nhà thầu thi công xây dựng trên công trường.
- Tạm dừng thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi phát hiện dấu hiệu vi
phạm quy định về ATLĐ của nhà thầu. Nếu nhà thầu không khắc phục thì chủ
đầu tư phải đình chỉ thi công hoặc chấm dứt hợp đồng.
- Phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động,

đồng thời báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình ATLĐ của dự án, theo


-

Kiểm tra, báo cáo chủ đầu tư xử lý vi phạm, dừng thi công hoặc yêu cầu

khắc phục khi nhà thầu thi công vi phạm các quy định về an toàn trên công
trường.


Nhà thầu (Bao gồm cả thầu chính và thầu phụ): là tổ chức hoặc cá nhân

thực hiện công tác xây dựng. Những tổ chức cá nhân này có đủ năng lực và
chuyên nghiệp trong hoạt động xây dựng.
 Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho
người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động an toàn vệ
sinh lao động.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong
xây dựng
1.1.3.1. Đối với người sử dụng lao động
Theo điều 7 của luật số 84/2015/QH13 về an toàn, vệ sinh lao động thì người sử
dụng lao động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Người sử dụng lao động có quyền:
a. Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b. Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm
trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d. Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai
nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

a. Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b. Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động;
c. Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao
13


động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết
quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
d. Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn
định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương
và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải
báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm
việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao
động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
a. Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;

Theo thống kê khảo sát về ATLĐ tại các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố
Hà Nội thì hầu hết các đơn vị tham gia khảo sát đều bố trí cán bộ làm công tác
an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Tuy nhiên, công tác ATVSLĐ tại các công
trường xây dựng: còn nhiều thiếu sót, hầu hết vẫn mang tính chất chiếu lệ, đối
phó. Các công trường đều có một số vấn đề về ATVSLĐ, như trong tổ chức mặt
bằng công trường; huấn luyện, trang bị phương tiện bảo hộ lao động cho công
nhân, quản lí sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn...
Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, hầu hết công trình có thiết kế tổng
mặt bằng công trường xây dựng nhưng không niêm yết tại cổng chính của công

15


trường theo quy định, cá biệt có một số công trường không xuất trình được bản
vẽ thiết kế được tổng mặt bằng công trường xây dựng.
An toàn sử dụng điện và chống ngã cao vẫn là các vấn đề thường trực ở các
công trường xây dựng khi có các công trình đã kiểm tra có vi phạm như không
nối đất vỏ các tủ điện, dây dẫn điện không treo mà rải dưới đất (kể cả trên mặt
sàn đọng nước), không sử dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện
cầm tay nhưng không thực hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng; có công
trình không lắp đặt đủ bộ phận ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ
thông tầng, nhiều vị trí chỉ giăng dây cáp hoặc dây nhựa, thiếu bảng cảnh báo
khu vực nguy hiểm.
Về phòng chống cháy nổ, hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc
có nhưng không đầy đủ các phương án PCCC, cứu nạn cho công trường. Việc
bố trí thiết bị chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc
dễ xảy ra cháy (thi công hàn, cắt; lắp đặt các hệ thống lạnh...) vẫn chưa đầy đủ,
nhiều công trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại
những vị trí này.
Các công trường không trang bị đủ bảo hộ lao động (BHLĐ) cho công nhân, phổ

Theo thống kê, chỉ 37% doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu cơ bản về quy định
đảm bảo ATVSLĐ. Tại hội thảo góp ý dự thảo luật ATVSLĐ do Tổng liên đoàn
lao động (LĐLĐ) Việt Nam tổ chức gần đây, các chuyên gia nhận định, nguyên
nhân gây tai nạn lao động chủ yếu do sự chủ quan, thờ ơ của chủ doanh nghiệp.
Các lỗi vi phạm chủ yếu về làm thêm giờ quá quy định; không huấn luyện
ATVSLĐ; không kiểm tra, tu sửa máy móc định kỳ; không kiểm định thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng...Bên cạnh
đó, còn do nhận thức về ATVSLĐ của người lao động (NLĐ) hạn chế, ý thức
tuân thủ các quy định lao động chưa cao. Nạn nhân chủ yếu là lao động phổ
thông ký hợp đồng làm việc thời vụ (chiếm 40% tổng số vụ tai nạn lao động). Số
này hầu hết ở các vùng quê lên thành phố kiếm sống, làm việc theo kinh
nghiệm, thiếu kiến thức và ý thức về ATVSLĐ.
1.1.4.2. Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường
1. Công tác quản lý ATLĐ trên công trường xi măng dầu khí 12/9
17



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status