Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội - Pdf 52

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, đồng thời là một bộ phận quan
trọng nhất và cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. TSCĐ là yếu tố
quyết định đến năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền cơ chế thị trờng khi khoa học kĩ thuật trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có trình độ khoa học kĩ thuật
cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện thành công trong hoạt sản
xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ là một yêu
cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng
một cách đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ. Phát triển sản xuất thu hồi vốn đầu t
nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và không ngừng đổi mới TSCĐ. Để làm đợc
việc đó thì vấn đề xây dựng đợc một chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa
học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một việc làm hết sức cần
thiết và điều đó đòi hỏi trớc hết phải có công tác kế toán TSCĐ.
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội (gọi tắt là HANCIC) là một công ty phát
triển và thành đạt, những gì mà công ty đạt đợc đều có sự đóng góp đáng kể
của TSCĐ. Điều đó nói lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan
trọng của tài sản cố định đối với quá trình kinh doanh của công ty.
Nhất là trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, ngành
xây dựng đợc xem là một mũi nhọn thì việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng thông qua việc
hạch toán chính xác vừa dùng chế độ chung vừa phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp là vấn đề mà thị trờng rất quan tâm. Trong thời gian vừa qua,
nhiều ý kiến về vấn đề này đã đợc đa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã đợc đa ra
vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có những vớng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mắc xung quanh vấn đề này đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra những phơng hớng

tổng quát thì TSCĐ đợc chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể
đợc gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dới hình thái giá trị đợc gọi là
TSCĐ vô hình.
Để đợc xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện đợc một hoặc
một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có
giá trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dới hình thái vật chất cụ thể thì
hình thái này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng
dài nên phơng thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí
của các đối tợng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Theo qui định hiện hành, để trở thành TSCĐ thì bản thân tài sản phải có
đủ 2 tiêu chuẩn sau:
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Những tài sản nào không đạt 2 tiêu chuẩn này thì đợc gọi là công cụ,
dụng cụ ( hữu hình ) hoặc gọi là chi phí trả trớc ( tồn tại dới hình thức giá trị).
Tuy nhiên tiêu chuẩn giá trị thờng mang tính linh hoạt để phù hợp với
tính đặc thù về t liệu lao động đợc sử dụng trong các ngành khác nhau.
2. Đặc điểm TSCĐ
Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh mà không thay đổi hình dạng vật chất ban đầu. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra và đợc bù đắp lại bằng tiền khi
sản phẩm đợc tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và đợc mua bán trao đổi trên thị trờng t
liệu sản xuất .
3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các
doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phơng tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực

nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về
bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả ....
TSCĐ vô hình gồm:
- Chi phí về sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
( cả tiền thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trớc bạ) nhng
không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và
cần thiết đã đợc những ngời tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên
quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí
cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án để thành lập.
- Chi phí nghiên cứu phát triển : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các
kế hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu t lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ : Là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí thử nghiệm,
chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nớc) đợc nhà nớc cấp
bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho
việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí này có
tác dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh : Là khoản chi phí cho phần chênh lệch
doanh nghiệp phải trả thêm ( Chênh lệch trả thêm = Giá mua - Giá trị của tài
sản theo đánh giá thực tế ). Ngoài tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ)
khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hay hợp nhất của một doanh nghiệp
khác. Lợi thế này đợc hình thành từ u thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng,
về uy tín với bạn hàng, về trình độ đội ngũ tay nghề của ngời lao động, về
trình độ điều hành tổ chức của ban quản lý doanh nghiệp đó.
Trên thực tế TSCĐ vô hình trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có
chiều hớng gia tăng. Nhng việc đánh giá các TSCĐ vô hình rất phức tạp TSCĐ

nghiệp tự phân loại chi tiết hơn TSCĐ của theo từng nhóm cho phù hợp .
3.4 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này giúp cho ngời sử dụng TSCĐ phân biệt đợc TSCĐ
nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình để trích khấu hao, TSCĐ nào đi thuê
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài không tính trích khấu hao nhng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi
thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng giữa hai bên .
TSCĐ sẽ đợc phân ra là :
a) TSCĐ tự có: Là những tài sản mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
tự có, tự bổ xung, nguồn do doanh nghiệp đi vay, do liên doanh liên kết .
b)TSCĐ đi thuê: Để tăng cờng sức sản xuất đồng thời cũng nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ
của các đối tợng khác nhau. Thuê dài hạn TSCĐ có thể thực hiện theo các ph-
ơng thức: Thuê tài chính và thuê hoạt động
- TSCĐ đi thuê hoạt động : Thuê TSCĐ tính theo thời gian sử dụng hoặc
khối lợng công việc hoàn thành, không đủ điều kiện và không mang tính chất
thuê vốn.
-TSCĐ thuê tài chính : Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động toàn bộ số TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị .
Cách phân loại này giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó
tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đơn vị sử dụng. Đối với các
TSCĐ chờ thanh lý phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
.
3.5 Phân loại TSCĐ theo cách khác
Toàn bộ TSCĐ phân thành các loại sau :
a) TSCĐ tài chính : Là khoản đầu t dài hạn, đầu t vào chứng khoán và
các giấy tờ giá trị khác. Các loại tài sản này đợc doanh nghiệp giữ lâu dài
nhằm mục đích thu lợi và các mục đích khác nh chiếm u thế quản lý hoặc
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.

cung cấp các thông tin về tình hình biến động của TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm
tra, kiểm soát tình hình sử dụng quản lý thông tin đã thu thập đợc để cung cấp
cho bộ phận quản lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Để thực hiện vai trò quan trọng của mình kế toán TSCĐ phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép một cách kịp thời đầy đủ về số lợng, hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kiểm tra tình hình quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản, tính toán
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở số liệu kế toán .
- Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp, tính toán phân bổ kịp thời
đầy đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí nâng cấp, cải
tạo TSCĐ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sửa chữa,
nâng cấp, cải tạo TSCĐ .
iii. nội dung công tác kế toán tscđ
1. Đánh giá TSCĐ
Ngoài việc phân loại TSCĐ, đánh giá TSCĐ là một công việc hết sức
quan trọng. Thực chất việc đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của
tài sản. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Đánh giá TSCĐ bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ
yếu là do tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra cuộc đánh giá lại còn xảy ra khi
đem TSCĐ làm vốn góp liên doanh. Việc đánh giá TSCĐ có thể đợc đánh giá
theo: Nguyên giá TSCĐ; theo giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là giá trị đầu t ban đầu của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
đợc xác định theo nguyên tắc giá phí tuỳ thuộc vào trờng hợp tăng TSCĐ mà
nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau :
- Đối với TSCĐ mua vào :

đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng cơ bản TSCĐ và là cơ sở để khấu hao .
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là việc xác định
chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng
TSCĐ để đảm bảo cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị còn lại của
TSCĐ đợc xác định dựa trên nguyên giá và giá trị hao mòn .
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn đợc phản ánh qua chỉ tiêu khấu hao luỹ kế.
2. Nội dung, phơng pháp kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1 Nội dung, kế toán TSCĐ
Bao gồm : - Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
- Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình
- Kế toán TSCĐ vô hình
- Kế toán TSCĐ thuê tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán khấu hao TSCĐ
- Kế toán sửa chữa TSCĐ
2.2 Phơng pháp kế toán TSCĐ
a) Chứng từ sử dụng :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản
ảnh ánh đầy đủ tình hình tăng giảm TSCĐ và phải có chứng từ hợp lệ theo chế
độ chứng từ quy định theo quyết định số 1417C/ QĐ/ CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính về các chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bao gồm :
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 - TSCĐ )
- Thẻ TSCĐ ( mẫu số 02 - TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 TSCĐ )
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04- TSCĐ)

2138: TSCĐ vô hình khác
Các tài khoản tổng hợp và chi tiết này có kết cấu chung nh sau:
Bên nợ: Giá trị của TSCĐ tăng thêm ( nguyên giá)
Bên có: Giá trị của TSCĐ giảm xuống ( nguyên giá)
D Nợ: Giá trị của TSCĐ hiện có (nguyên giá)
c) Trình tự hạch toán .
* Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình ( theo phơng pháp khấu trừ thuế )
Để phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân nh tăng do mua sắm,
xây dựng, cấp phát ... kế toán cần căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để ghi sổ cho
phù hợp. Dới đây là qui trình hạch toán đợc khái quát bằng sơ đồ:
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
S¬ ®å h¹ch to¸n t¨ng TSC§
13
TK 211, 213TK 111, 112, 331
TK 133
TK 241
(1)
(2a) (2b)
TK 111,112,138 TK 222, 128
(4a) (4b)
TK 411
TK 142, 153TK 214
(5)
TK 412
(6b) (6a)
TK 642 TK 338
(7b)
(7a)

chủ yếu do nhợng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể kế toán sẽ
phản ánh vào sổ sách phù hợp. Quá trình hạch toán sẽ đợc khái quát bằng sơ
đồ hạch toán nh sau:
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
S¬ ®å h¹ch to¸n gi¶m TSC§
15
TK 721 TK 111, 112
TK 211, 213 TK 821 TK 214
(1b)
(1c)
(1a)
TK 222, 128
TK 412
(2b)
(2a)
TK 412 TK 411 TK 111, 112, 338
(3c)(3b)
(3a)
TK 627, 641, 642
TK 142, 153
(4a)
(4b)
TK 411
(5)
TK 138, 411, 821
(6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhợng bán.
(1b): Thu nhập về hoạt động thanh lý, nhợng bán.

tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp
đồng.
Hạch toán tại đơn vị thuê
+) Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo giá tại thời
điểm thuê (tơng đơng với giá mua trên thị trờng), coi nh là tài sản đi mua.
Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh một khoản
nợ dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng.
Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng nh
phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo qui định hiện hành, doanh
nghiệp đi thuê đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trả theo
hợp đồng thuê từng kỳ. Trờng hợp trả trớc một lần cho nhiều năm thì số tiền
thuê đợc phân bổ dần vào chi phí tơng ứng với số năm sử dụng TSCĐ.
+) Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế
toán sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng lên.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho
bên thuê hoặc mua lại.
D Nợ: NGuyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ thuê.
+) Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ
khác có liên quan kế toán sẽ hạch toán nh sơ đồ sau:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có TK 111, 112....
3. Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo chế độ qui định, ghi:
Nợ Tk 627, 641, 642...
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê.
Hạch toán tại đơn vị cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả
về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời phản ánh số tiền phải thu
từng kỳ về cho thuê, số khấu hao tài sản cho thuê đợc tính tơng ứng với số năm
thu đợc tiền thuê. Trờng hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vợt quá thời gian
sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản
cho thuê đợc hạch toán vào khoản đầu t tài chính dài hạn.
- Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê.
Nợ TK 228 - giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn nếu có.
Có Tk 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ cho thuê
Có TK 241 - chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê
- Định kỳ (tháng, quý, năm) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho
thuê từng kỳ (cả vốn lẫn lãi):
Nợ TK 111, 112, 1388 - Tổng số tiền thu
Có TK 711 - Thu về cho thuê TSCĐ
Có TK 3331 - VAT phải nộp.
Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi, trong quá trình
đầu t tơng ứng với từng kỳ.
Nợ TK 811
Có TK 228
- Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trớc khi hết hạn
hoặc khi hết hạn cho thuê.
Phản ánh số thu về chuyển nhợng tài sản.
Nợ TK 111, 112, 131 ... tổng số thu

TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển ..... kế toán ghi.
Nợ TK 811 -Tập hợp chi phí cho thuê
Có TK 214, (2141, 2142 ) Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK 111, 112 Các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê
Nợ TK 111, 112, 138 ... Tổng số thu
Có TK 3331 - VAT phải nộp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 711 Số thu về cho thuê.
* Hạch toán khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của
kỹ thuật .... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn này đợc thể hiện d-
ới hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi giá trị hao mòn
của TSCĐ, ngời ta trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này
vào giá trị sản phẩm làm ra.
Khấu hao TSCĐ: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Phơng pháp tính khấu hao nh sau:
Mức khấu hao
phải trích bình
quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ bình
quân
*
Tỷ lệ khấu
hao bình

mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những
khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh
giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành
viên của Tổng Công ty hoặc Công ty...
D có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
+ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Qui trình hạch toán khấu hao TSCĐ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 211, 213 TK 214 TK 627, 641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ Trích khấu hao vào
thanh lý, nhợng bán, điều chi phí kinh doanh
chuyển, mất mát, thiếu hụt từng kỳ
Xóa sổ TSCĐ vô hình khi
thu đủ khấu hao
TK 431
TK 2141 Xác định hao mòn của TSCĐ
K/c tăng giá trị hao mòn của hình thành từ quỹ phúc lợi
TSCĐ tự có khi đợc nhận và nguồn kinh phí vào cuối
quyền sở hữu TSCĐ thuê niên độ.
ngoài
Lu ý: Khi trích khấu hao phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ghi
đơn vào bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Khi giảm nguồn vốn khấu hao ghi đơn bên Có TK 009.
* Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa
chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do

TK 627, 641, 642
Chi phí sửa chữa, lặt vặt
TK 2413
TK 142
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn
Kết
chuyển
giá
thành
sửa chữa
Tự làm
TK 335
TK 211
TK 331
TK 1331
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng hai
Thực trạng công tác kế toán TSCĐ
Tại công ty đầu t xây dựng hà nội
i. đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
a) Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nghị quyết Đại hội VIII của Đảng uỷ thành phố Hà Nội nói

- Làm t vấn cho các chủ đầu t trong và ngoài nớc về lĩnh vực lập và tổ
chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đã xây dựng và giải phóng mặt bằng
- Kinh doanh nhà .
Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thuỷ lợi và giao
thông, các công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, hạ tầng xã hội .
- Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến áp, điện dân dụng, công
nghiệp thuỷ lợi, sản xuất vật liệu .
- Thi công xây lắp trang trí nội, ngoại thất cho các công trình xây dựng
gia dụng khung nhôm kính chất lợng cao, dây truyền công nghệ do ý và Đài
Loan cung cấp
Nhóm 3: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác, sản xuất
vật xây dựng :
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Là đại lý vật t thiết bị xây dựng và trang
thiết bị xây dựng nội, ngoại thất .
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng bao gồm cát bãi, cát hút, cát
vàng, đá, sỏi .
- Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật t vật liệu xây dựng, chuyển giao sản
phẩm. Hiện nay, cả ba lĩnh vực trên công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có
doanh thu. Khả năng thị trờng đang đợc mở rộng và có uy tín.
b) Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động chung của công ty
theo pháp luật và trực tiếp điều hành kinh doanh của khối đầu t .
- Các phó giám đốc : Giúp giám đốc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ
mang tính chất xây lắp công trình, trực tiếp phụ trách các khối đơn vị thi công
xây lắp, thi công cơ giới, trực tiếp quản lý kĩ thuật, an toàn lao động, vật t phục
vụ khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Giúp giám đốc các mặt
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status