Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội. - Pdf 52

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất
của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự
vững chắc của mình để cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức
kinh tế thế giới WTO.Vì thế một trong những mối quan tâm của các doanh
nghiệp hiện nay để muốn duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt
trên thương trường, sự bùng nổ của các doanh nghiệp thương mại, sự phát
triển rất mạnh của các doanh nhiệp sản xuất, thì vấn đề cấp thiết để đáp ứng
và tồn tại được trên thương trường ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm
chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật
liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những
mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi
chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển,
nhập – xuất - tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu
thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng, chất
lượng mặt hàng.Vì vậy quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu là một bộ
phận quan trọng không thể thiếu được trong bộ máy kế toán toàn doanh
nghiệp.Vì khi quản lý tốt khâu này sẽ góp phần làm giảm được giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần Đóng Tàu Hà
Nội là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển mang trọng tải lớn nên tỷ lệ
nguyên vật liệu trong tổng giá thành tương đối lớn. Một trong những biện
pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí nguyên vật
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu.Để vừa giảm chi phí nguyên vật liệu lại vừa đảm bảo chất lượng sản

sông Hồng tại Thanh Trì - Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành các giai
đoạn sau:
* Giai đoạn 1966- 1989:
Do nhu cầu của chiến tranh năm 1966 Sở Giao thông vận tải Hà Nội đã
lập ra Xí nghiệp đóng ca nô - xà lan. Xí nghiệp được hình thành bởi 15 hợp
tác xã chuyên đóng mới và sửa chữa các loại ca nô - xà lan, tàu đẩy, tàu kéo.
Mục đích chính đặt ra cho xí nghiệp giai đoạn này là những sản phẩm làm ra
để vận chuyển thuốc men, đạn dược, chở quân ra chiến trường.
* Giai đoạn 1990- 1993:
Đầu thập kỷ 90 do nhu cầu của nền kinh tế quốc dân cùng với tình hình
thực tế lúc đó xí nghiệp đóng ca nô - xà lan đổi tên thành xí nghiệp Đóng tầu
Hà Nội, trong giai đoạn này xí nghiệp vẫn thuộc Sở Giao thông vận tải Hà
Nội và ngành nghề kinh doanh được mở rộng hơn mục đích sử dụng cho nhu
cầu vận tải đường sông, đường biển. Trong giai đoạn này phục vụ cho nhân
dân nhu cầu đi lại bằng vận tải thuỷ. Vì lúc này, đất nước ta vẫn còn nghèo
nên chưa xây dựng được những cây cầu bắc qua sông.
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
* Giai đoạn 1994- 1995
Với sự phát triển của ngành khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất và
để đáp ứng nhu cầu của thị trường buộc Xí nghiệp đóng tầu Hà Nội đổi tên
thành Nhà máy đóng tầu Hà Nội. Trong giai đoạn này nhà máy thuộc Sở Giao
thông công chính Hà Nội, với ngành nghề kinh doanh chính là đóng mới và
sửa chữa các loại tàu biển theo đơn đặt hàng. Mục đích là cung cấp phương
tiện giao thông cho người giao thông cho người đi trên sông, trên biển nhằm
thúc đẩy ngành thương mại đường thuỷ.
• Giai đoạn 1996- 2005
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, sự cạnh tranh ngày

doanh chính là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển từ nhỏ đến lớn. Mặt
khác để tận dụng bề diện tích rộng và đội ngũ công nhân, Công ty còn tận
dụng để kinh doanh kho bãi và gia công kết cấu thép.
Quy mô và cơ cấu lao động của công ty :
+Công ty thuộc loại hình sản xuất với quy mô vừa với hệ thống nhà
xưởng, kho tàng máy móc cũng tương đối nhiều.
+Trong những năm thực hiện cơ chế sản xuất tập trung bao cấp công ty
sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước đặt ra, có lúc số lượng lao động
lên tới 700 người. Hiện nay do chuyển đổi cơ chế cho phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế thị trường nay công ty chỉ còn 235 người:
Trong đó:
Kỹ sư : 25 người.
Trung cấp : 10 người.
Sơ cấp + không bằng cấp : 10 người.
Thợ lành nghề từ bậc năm trở lên: 110 người.
Thợ lành nghề từ bậc năm trở xuống:80 người.
Do mới có sự tách biệt về tài chính nên nguồn vốn Công ty còn hạn
hẹp. Bởi thế mà khách hàng chủ yếu của Công ty là trong nước và vốn để làm
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm thì khách hàng phải đặt cọc trước còn cơ sở hạ tầng máy móc thiết
bị của công ty xây dựng và mua sắm do nguồn vốn vay ngân hàng.
Dưới đây là một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm 2004, 2005, 6 tháng đầu năm 2006:
BẢNG 1:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TẦU HÀ NỘI
ĐỊA CHỈ: THANH TRÌ - HÀ NỘI
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng

Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc sản xuất
PhòngKỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán và kinh tế đối ngoại
Phòng KCS
Phòng Vật tư
Phòng Sản xuất
Ban bảo vệ
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Trong sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
+ Hội đồng quản trị: Gồm 5 người, trong đó người nào có số vốn góp
lớn nhất sẽ làm chủ tịch HĐQT(Hội đồng quản trị). Người này có nhiệm vụ
thay mặt HĐQT ký duyệt các quyết định do Giám đốc đưa lên.
+ Ban Giám đốc gồm
* Giám đốc: là người điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
động của Công ty.
* Phó Giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chung khâu kinh doanh
của Công ty. Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp hai phòng: Phòng tổ chức hành chính
và tiền lương, phòng kỹ thuật. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm chung khi giám
đốc Công ty đi vắng.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm phòng KCS, phòng tài
chính kế toán và kinh tế đối ngoại.
+ Phó Giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm phòng vật tư, phòng sản

+ Ban bảo vệ: Phụ trách vấn đề an ninh ở Công ty đồng thời kiểm tra
các loại nguyên vật liệu trong Công ty và trang thiết bị máy móc của Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty và tổ chức
bộ máy sản xuất.
Do đặc điểm của công nghiệp đóng tầu của Công ty Cổ phần Đóng tầu
Hà Nội là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng các bộ phận cấu thành con tàu
rất phức tạp nên sản xuất phải theo các công đoạn sau và được thể hiện bằng
sơ đồ:
9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
PX 1: Tiền chế
PX2: Gia công
PX 3: Lắp ráp
PX 4: Máy ống
PX5: Cơ khí điện
Hoàn chỉnh sản phẩm
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là quy trình công nghệ có tính khái quát của toàn Công ty. Trong
mỗi phân xưởng có một dây chuyền công nghệ chế tạo chi tiết sản phẩm
riêng, mà tên phân xưởng được gọi theo tên của quy trình công nghệ sản xuất.
Quá trình công nghệ sản xuất này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất
của Công ty và mang tính khoa học thể hiện mối quan hệ chặt chẽ trong việc
chế tạo và lắp ráp sản phẩm tuân thủ nhịp nhàng cân đối đảm bảo dây chuyền
sản xuất được liên tục.
+ Phân xưởng 1: Tiền chế: trong thời gian phòng kỹ thuật Công ty kết
hợp với tổ dưỡng mẫu tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực
tế (còn gọi là phóng dạng) phân xưởng tiền chế sẽ theo sơ đồ phóng dạng để
lấy các nguyên vật liệu cần dùng.
10

11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương, BHXH, TSCĐ
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Với cơ cấu quản lý độc lập, nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức với các chức năng:
Phòng kế toán tài chính được ghép với kinh tế đối ngoại:
Với công việc chính là lập kế hoạch tài chính, thu thập xử lý thông tin
nhanh,chính xác. Cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin kinh tế tài chính
cho nhà quản lý lập báo cáo tài chính đầy đủ theo đúng chế độ quy định.
+ Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng:
Phụ trách chung và điều hành mọi công việc trong phòng kế toán.
Tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và phụ trách kế
hoạch tài chính có trách nhiệm tổng hợp lập báo cáo quý, năm xác định kết quả
kinh doanh đồng thời cũng là một kiểm soát viên của nhà nước tại công ty.
+ Phó phòng với vai trò phụ trách mảng kinh tế đối ngoại:
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đối ngoại của Công ty với khách
hàng cũng như nhà cung cấp.
13
13

14
Chuyên đề tốt nghiệp
Định kỳ năm ngày thì đối chiếu tay ba giữa thủ kho, bảo vệ và kế toán
vật tư về nguyên vật liệu.
+ Kế toán tiền lương, BHXH, TSCĐ
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao theo
từng quý. Tổng hợp lương và BHXH đưa vào các tài khoản liên quan.
1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà
Nội .
1.6.1. Hình thức, chính sách áp dụng tại Công ty Cổ phần Đóng tầu
Hà Nội .
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ và hạch
toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế để hạch toán thuế giá trị
gia tăng
Công ty lựa chọn ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
hình thức ghi sổ này giúp cho công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt
dàn đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên sổ kế
toán và hình thức kế toán còn thể hiện được trình độ nghiệp vụ thành thạo của
đội ngũ kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là từ việc ghi sổ kế toán tổng hợp
được căn cứ trực tiếp vào Nhật ký- Chứng từ.
Nhật ký - chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ
phát sinh bên có của các tài khoản tổng hợp. Nhật ký – Chứng từ mở cho tất
cả các tài khoản có thể mở cho mỗi tài khoản một Nhật ký – Chứng từ hoặc
mở một Nhật ký – Chứng từ để dùng chung cho một số tài khoản có nội dung
kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau và thông
thường là nghiệp vụ kinh tế phát sinh có các tài khoản đó không nhiều.
15

+ Phiếu nhập kho,
+Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Sổ đề nghị tạm lĩnh vật tư.
+ Các chứng từ và chi phí mua hàng.
+Các chứng từ thanh toán với nhà cung cấp.
1.6.4.Sổ kế toán áp dụng tại công ty.
+Sổ số dư.
+Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn .
+Bảng tổng hợp nhập – xuất nguyên vật liệu.
+Sổ cái .
+Bảng kê
+Nhật ký chứng từ.
+Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.5.Báo cáo kế toán tại Công ty:
Tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội báo cáo được lập vào cuối mỗi
quý và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B 02- DN.
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09- DN.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập và gửi vào mỗi quỹ chậm nhất
sau 15 ngày của quý mới và vào cuối năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
kết thúc niên độ kế toán.
Báo cáo tài chính được gửi đi các nơi:
+ Chi cục tài chính DN
+ Chi cục thuế Hà Nội

+5 phân xưởng dùng để gia công làm nên sản phẩm của công ty .
Quy chế nội dung bảo quản sử dụng : mỗi kho được bố trí thủ kho, thủ
kho có trách nhiệm bảo quản về số lượng, chất lượng từng loại nguyên vật
liệu. Công ty gắn trách nhiệm vật chất cho từng thủ kho nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, đảm bảo kịp thời trong công tác nhập – xuất nguyên vật liệu.
Công tác kiểm kê kho được tiến hành 2 kỳ trong năm (đầu năm và cuối
năm) có sự phối hợp giữa các phòng chức năng : Phòng kế toán, Phòng KCS,
19
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Vật tư nhằm phát hiện những hư hao, thiếu hụt kém phẩm chất của
từng nguyên vật liệu để trình Giám đốc cho ý kiến chỉ đạo kịp thời.
Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên để
quá trình sản xuất được diễn ra theo đúng tiến độ công ty luôn phải dự trữ
nguyên vật liệu ở mức dộ hợp lý so với trọng tải con tàu cần đóng.
Trong quá trìng làm sản phẩm thì thông tin về nguyên vật liệu luôn phải
đầy đủ kịp thời và chính xác muốn vậy thì kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện:
+ Ghi chép đầy đủ, tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời về
số lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho .
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành
nguyên vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao.
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, kém phẩm chất để công ty có biện
pháp sử lý.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Với đặc điểm như trên thì việc sử dụng sao cho hiệu quả ,hợp lý là một
vấn đề khó khăn,Vì vậy việc phân loại là biện pháp tốt nhất góp phần giải

tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
nhóm Danh điểm
………
TK152
TK1521
TK 1522
TK 1523
………..
…………………….
1521.01
1521.02
1521.03
1521.04
1522.01
1522.02
1522.03
1522.04
1523.01
1523.02
1523.03
1523.04
……………………
……………………
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Tôn tấm CT3 5 ly Nga

4.000
4.000
4.000
4.000
……………
……..
2.1.3-Đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà nội.
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Do doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên nên việc hạch toán giá thực
tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do
đó việc hạch toán hàng ngày công ty sử dụng giá hạch toán.
Với đặc điểm hoạt động nhập xuất không nhất quán về mặt thời gian
nên công ty tính giá nguyên vật liệu như sau:
*Với giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả
thuế nhập khẩu nếu có cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế như vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi
thường,… (không kể thuế GTGT)
*Với giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng giá hạch toán:
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho ghi theo 2 loại giá là giá hạch toán
và giá thực tế.
+ Nguyên vật liệu xuất trong kỳ chỉ ghi theo giá hạch toán(bảng 1).
+ Cuối kỳ sau khi tính được giá hạch toán thì kế toán nguyên vật liệu
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giá
thực tế và giá hạch toán.
Giá hạch số lượng Đơn giá
toán nguyên = nguyên vật liệu * hạch

+
Giá thực tế của
NVL nhập kho
Giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
=
Giá hạch toán của
NVL nhập kho
trong kỳ
Giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
+
10.000*42005000*4200
+
Hệ số lệch giữa
thực tế và giá
hạch toán NVL
1,05=
=
+
10.000*40005000*4000
21.000.000=20.000.000*1.05=
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ở kho chỉ hạch toán số lượng
- Kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi tình hình xuất- tồn của từng
nhóm vật tư về giá trị.
*Trình tự phương pháp sổ số dư:
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status