Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dược và thiết bị y tế hà tĩnh - Pdf 52

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
PHẦN 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC
ĐƠN VỊ.
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGHUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU TRONG CÁC ĐƠN VỊ.
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
- Lao động.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành nên hình thể của sản phẩm. Còn xét về mặt giá trị
nguyên vật liệu kết chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của nguyên vật liệu: trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số tài sản lưu động, mặt khác trong tổgn chi phí và giá thành sản phẩm tỉ
trọng nguyên vật liệu chiếm đáng kể do đó việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
nguyên liệu, vật liệu trong kinh doanh là một biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh một cách trung thực chính xác và kịp thời về số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của từng loại từng thứ vật liệu nhập kho và xuất
kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ sử dụng vật liệu, nguyên liệu,
kiểm tra tình hình xuất nhập vật liệu phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật
liệu thừa thiếu ứ đọng hay kém phẩm chất. Tính toán xác định đúng giá trị vật liệu tiêu
hao cho các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy
định, lập báo cáo các vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.

+ Trên thực tế việc xây lắp nguyên liệu , vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là
căn cứ vào công cụ chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, vì có thể
nguyên liệu, vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng đơn vị khác là nguyên
vật liệu phụ. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ. Nguyên liệu, vật liệu cần phải
biết được một cách đầy đủ, cụ thể rõ hiện cả và tình hình biến động từng thứ nguyên vật
liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên
liệu vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tình năng lý, hoá học theo quy
cách phân cấp của nguyên liệu, vật liệu. Công việc đãđược thực hiện trên cơ sở xây dựng
và lập số doanh điểm. Nguyên liệu, vật liệu, trong đó nguyên liệu, vật liệu được chia
thành từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ danh điểm nguyên liệu vật
liệu được xây dựng trên cơ sở số hiệu vật liệu của loại nguyên liệu, vật liệu, nhóm nguyên
liệu vật liệu, thứ nguyên liệu vật liệu. Tùy theo số lượng nhóm thứ nguyên liệu vật liệu để
xây dựng số hiệu gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số.
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Loại: nguyên liệu, vật liệu chính - Ký hiệu 1521
Ký hiệu
Nhóm
Danh điểm
NL,VL
Tên, nhãn hiệu
quy cách
NL,VL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
1 2 3 4 5 6
1521-01
1521-01

. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình
quân.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Số lượng vật
liệu xuất dùng
x
Đơn giá bình
quân
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dể làm, độ chính xác
không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng công tác
quyết toán nói chung.
Giá n v bìnhđơ ị
quân c k d trả ỳ ự ữ
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lương thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước mắt dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình
hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật liệu kỳ này.
n giá BQĐơ
cu i k tr c ố ỳ ướ
=
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Lương thực tế VL tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại, khắc phục nhược điểm của 2
phương pháp trên tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này lại tốn nhiều thời gian
tính toán.

dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá vật
liệu
Việc quản lý nguyên liệu, vật liệu nói chung và hàng tồn kho nói riêng nhiều đơn vị và
bộ phận trong doanh nghiệp tham gia việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho
nguyên vật liệu chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện
III.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị
ngưng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự
biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Đáp ứng
được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng vật liệu đạt hiệu
quả cao. Hạch toán chi phí vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Tại kho mỗi
loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng giống như đối với TSCĐ gọi là "Sổ danh
điểm vật liệu". Mỗi danh điểm vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho. Thẻ kho do kế
toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ "Đăng ký thẻ kho" các thẻ kho được sắp
xếp trong hàm thẻ theo từng loại từng nhóm vật liệu để tiện cho việc tìm kiếm. Hàng
ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hoặc xuất kho vật liệu thủ kho ghi chép tình hình biến
động của từng danh điểm vật liệu vào thẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu của kế toán với
thủ kho được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song:
1.1.Tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số thực nhập.
Cuối ngày hay sau mỗi lần xuất nhập kho, thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng
vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Hàng ngày hay định kỳ thủ kho phải chuyển
toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.
1.2.Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho

3. Phương pháp sổ số dư:
3.1.Tại kho:
Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp hàng ngày thủ kho tính và
ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập xuất. Thủ kho phải tập hợp phân loại và
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 5
Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu xuất kho p kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất vật

Bảng kê nhập vật

Phiếu nhập (xuất) kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho NLVL
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
lập phiếu gia nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu để định kỳ giao cho
phòng kế toán . Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập "Sổ số dư" và tính số
của từng danh điểm vật liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu do phòng kế toán

nhập,xuất,tồn
kho vật liệu
Bảng luỹ kế xuất
kho
Bảng luỹ kế
nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm
nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho, từng loại hàng tồn kho
nói chung và nguyên vật liệu nói riêng...
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu kế toán sử dụng loại: Tài khoản 152
(nguyên vật liệu)
Tác dụng: Dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên vật liệu.
TK 152
Giá trị NVL nhập kho mua ngoài, nhập
kho thuê gia công chế biến... tồn kho đầu
kỳ, tồn kho cuối kỳ, phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Giá trị thực tế NVL dùng cho sản xuất
thuê ngoài gia công hay góp vốn liên
doanh, giá trị vật liệu thiết hụt khi kiểm
kê.
SD:
+ TK 152 còn có 6 tài khoản cấp 2 như sau:
. TK 1521: Vật liệu chính
. TK 1522: Vật liệu phụ
. TK 1523: Nhiên liệu
. TK 1524: phụ tùng thay thế
. TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản

Nợ TK 133: GTGT tính theo hoá đơn
Có TK 331 : Giá trị thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 : Giá trị số hàng thừa (không thuế)
- Nếu nhập theo số hoá đơn
+ Xử lý số hàng thừa ghi
Có TK 002 : nhận giữ hộ
+ Đồng ý mua hàng thừa:
Nợ TK 338 : Giá trị hàng thừa
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111,112,331 : số tiền thanh toán
+ Nếu không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 338 :Giá trị hàng thừa
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân
2.3. Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
- Chấp nhận nhập:
Nợ TK 152 :Giá trị số thực nhập kho
Nợ TK 138 : Giá trị số thiếu
Nợ TK 133 :GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hoá đơn
- Xử lý:
+ Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 : Số thiếu đã nhận
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK138,334 : Người làm mất bồi thường
Có TK133 : Thuế GTGT số hàng thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK331 : Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
Có TK 138 : Xử lý số thiếu

Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch
Có TK 152 : Giá thực tế
c. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê:
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK152
d. Xuất gia công, chế biến
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất
Có TK 152 : Giá thực tế
e. Vật liệu thiếu khi kiểm kê: tuỳ theo trường hợp quản lý
Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 138 (1388) : phải thu khác
Có TK 152
- Chờ xử lý
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Xử lý
Nợ TK 632
Nợ TK 1388
Có TK 152
- Thiếu trong định mức
Nợ TK 642 : hao hụt trong định mức
Nợ TK 1388,111,334: Cá nhân bồi thường
Có TK 152
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 9
TK 111,112,,331
TK 151
TK 154
TK 128,222
TK 411

TK 138(1381)
Đánh giá giảm NVL
TK 412
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
PHẦN 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
A. Khái quát chung về công ty:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Lịch sử hinh thanh công ty.
- Ngày 10/3/1960 quyết định 134/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tĩnh lập quốc doanh
dược phẩm Hà Tĩnh gồm 17 hiệu thuốc huyện thành với 511 người.
- Ngày 20/5/1976 quyết định 1038/QĐ-UB thành lập Công ty dược phẩm Nghệ Tĩnh sát
nhập hai quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh và Ngệ An.
- Ngày 37/7/1981 quyết định 1725/QĐ-UB sát nhập 3 xí nghiệp 1,2,3 với Công ty dược
phẩm Nghệ Tĩnh thành xí nghiệp liên hiệp dược Nghệ Tĩnh
- Ngày 29/12/1999 quyết định 46/QĐUB đổi xí nghiệp liên hiệp dược Nghệ Tĩnh.
- Quyết định 426/QĐ-UB ngày 13/12/2001 chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty
dược phẩm Nghệ Tĩnh thành Công ty cổ phần dược vật tư y tế Nghệ Tĩnh.
Tên viết tắt: NAPHARCO
Diện tích 4.500 m2
Địa chỉ : 167 - Hà Huy Tập - Thành phố Hà Tĩnh.
- Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam và mở chi nhánh theo quy định
pháp luật.
2.Chức năng Công ty
Sản xuất kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm thuốc và trang thiết bị y tế.
Mặt hàng sản xuất là các trang thiết bị về y tế , các loại thuốc chữa bệnh, các loại thuốc
bổ dùng cho người bệnh. Đơn cử như một số loại thuốc kháng sinh, thuốc bổ b1, thuốc
xuyên tâm liên, Vitamin C , Thuốc ho bổ phế...
Về nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất

NGÂN SÁCH
C.TRÌNH
BV TUYẾN
TỈNH, TRẠM CK
HIỆU THUỐC 18
HUYỆN THÀNH
Y TẾ
CƠ SỞ
CT.TNHH
NHÀ THUỐC
TRẠM
Y TẾ XÃ
BÁN LẺ MDV
HIỆU THUỐC
BÁN LẺ MDV
HỢP ĐỒNG
TTYT 18
HUYỆN THÀNH
T.T.T.M DƯỢC
MỸ PHẨM
CÔNG TY CP DƯỢC
VÀ TBYT HÀ TĨH
NGUÒN KHÁC
NGƯỜI TIÊU DÙNG
CT XND TỈNH BẠN
CÔNG TY -XNDTW
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
2.Tổ chức bộ máy
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
- Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên

TTTM D
và MP
Phòng
KDKH
Phòng
TCHC
Phòng
KT-KN
Phòng
KTTC
Phòng
cơ điện
Phân xưởng
sản xuất
18 đơn vị trực thuộc
(18 huyện thành)
Chi nhánh
HN Kho vận
Quầy
LDGTSP
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, giải quyết các chế độ, thủ tục tuyển dụng mới,
thôi việc, bổ nhiệm bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng hưu trí. Hàng năm có chương trình
đào tạo, bồi dưỡng thi tay nghề, là thành viên thường trực hội đồng thi đua, hội đồng kỷ
luật. Nghiên cứu tổ chức lao động cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các định mức
lao động cho các đơn vị trực thuộc. Quản lý chế độ công văn đi, đến các loại giấy tờ con
dấu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật, kiểm nghiệm:
Có chức năng nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch năm, dài hạn
cùng các phòng ban nghiệp vụ xây dựng các kế hoạch như: Kế hoạch sử dụng vốn, tài

kịp thời công tác kế toán tài chính. Mặt khác loại hình kế toán tập trung sẽ tiết kiệm
được chi phí hạch toán và việc phân công công việc, nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ kế toán được dễ dàng, việc ứng dụng thông tin trên máy cũng khám phá thuận lợi
Sơ đồ 1.3. Sơ đổ tổ chức bộ máy kế toán:
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
* Với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Tổ chức hoạt động cho bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, phân tích số liệu, báo cáo tài chính để tư
vấn cho ban giám đốc về tài chính của công ty, kiểm tra ký xác nhận các khoản chi phí
thanh quyết toán về tài chính trước khi trình giám đốc phê duyệt, tổ chức và hướng dẫn
các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính của công
ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trực tiếp giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát, lập kế
hoạch công tác tài chính của công ty . Kế toán tổng hợp phản ánh chung tình hình tăng
giảm và hiện có của các loại vốn, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh, ghi
chép sổ cái, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán. Kế toán tổng hợp còn phụ
trách kế toán TSCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt, lập phiếu thu chi theo lệnh. Kế toán tiền mặt còn
quản lý hiệu thuốc huyện.
Kế toán tiền gửi, tiền vay: kế toán tiền gửi ngân hàng thường xuyên theo dõi kiểm tra số
dư tài khoản ngân hàng, kịp thời đề xuất thanh toán hợp đồng vay vốn đến hạn phải trả,
tính lãi vay phải trả hàng tháng.
Kế toán tiền vay: Lập hồ sơ vay vốn theo các hợp đồng, mở L/C nhận nợ các hợp đồng
vay vốn nhập khẩu nguyên liệu, phối hợp với phòng kế hoạch lập hồ sơ xuất khẩu hàng
theo quy định.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Quản lý các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
nợ của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Kế toán tạm ứng theo dõi các khoản tạm ứng của doanh nghiệp
cho người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
- Kế toán nợ phải thu, kế toán thuế: kế toán nợ phải thu theo dõi, kiểm tra, đối chiếu
công nợ người mua, thu hồi công nợ hàng hoá bán ra, báo cáo lên giám đốc và trưởng
phòng tài chính số nợ quá hạn tồn đọng.
Kế toán thuế: Lập biểu báo cáo theo mẫu của nhà nước quy định, kiểm tra, xử lý, hoàn
thiện các bảng biểu trước khi trình duyệt báo cáo bán hàng.
- Kế toán quỹ: Theo dõi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn quỹ
- Kế toán chi nhánh: Theo dõi quản lý các chi nhánh
Các nhân viên kế toán thuộc các thành phần hành kế toán cụ thể mà kế toán trưởng giao
cho sẽ hạch toán ban đầu đều ghi rõ và lập báo cáo phần hành. Đồng thời các kế toán
phần hành phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành công tác ghi
sổ và lập báo cáo định kỳ chung.
2. Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch;
- Chế độ kế toán: Công ty chỉ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Công ty áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn;
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc;
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính giá theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thương
xuyên;
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng;
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tình theo phương pháp khấu trừ;
- Hệ thống sổ của công ty bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ

sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
DƯỢC VÀ TBYT HÀ TĨNH
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
1.1. Đặc điểm:
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sức khoẻ, không chỉ sản xuất
thuốc để phục vụ nhu cầu trong nước mà công ty còn tiến hành xuất khẩu. Vì vậy để quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục công ty CP Dược &TBYT Hà Tĩnh luồn phải đảm
bảo nguồn nguyên liệu, vật liệu sẵn sàng cho sản xuất. NVL trong doanh nghiệp là
những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, NVL tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và khi tha gia vào quá trình sản xuất NVL tiêu hao toàn bộ, giá trị của NVL được
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm.
Công ty có rất nhiều loại NVL khác nhau như: bột, vitamin, bột paracetamol, Diclofeat.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì công ty phải phân loại,
quản lý và sử dụng NVL hợp lý bột, vitamin, bột paracetamol, Diclofeat, bột Tlac,
hương liệu...
1.2. Phân loại:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, vai trò tác dụng của chúng qúa trình sản xuấ, NVL
của công ty được phân thành:
- NLVL chính: NLVL Chính bao gồm: Vitamin, bột paracetamol, Diclofeat, bột Tlac ...
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ bao gồm: bột tan, bột sắn, các tá dược, đường, hương liệu,
nước rửa kính, dây nilon... được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn thiện sản phẩm.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý...
Ví dụ: Xăng dầu sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận chuyển...


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status