Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dược và thiết bị y tế hà tĩnh - Pdf 29

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
PHẦN 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC
ĐƠN VỊ.
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGHUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU TRONG CÁC ĐƠN VỊ.
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
- Lao động.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành nên hình thể của sản phẩm. Còn xét về mặt giá trị
nguyên vật liệu kết chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của nguyên vật liệu: trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số tài sản lưu động, mặt khác trong tổgn chi phí và giá thành sản phẩm tỉ
trọng nguyên vật liệu chiếm đáng kể do đó việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
nguyên liệu, vật liệu trong kinh doanh là một biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh một cách trung thực chính xác và kịp thời về số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của từng loại từng thứ vật liệu nhập kho và xuất
kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ sử dụng vật liệu, nguyên liệu,
kiểm tra tình hình xuất nhập vật liệu phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật
liệu thừa thiếu ứ đọng hay kém phẩm chất. Tính toán xác định đúng giá trị vật liệu tiêu
hao cho các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy
định, lập báo cáo các vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.

+ Trên thực tế việc xây lắp nguyên liệu , vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là
căn cứ vào công cụ chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, vì có thể
nguyên liệu, vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng đơn vị khác là nguyên
vật liệu phụ. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ. Nguyên liệu, vật liệu cần phải
biết được một cách đầy đủ, cụ thể rõ hiện cả và tình hình biến động từng thứ nguyên vật
liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên
liệu vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tình năng lý, hoá học theo quy
cách phân cấp của nguyên liệu, vật liệu. Công việc đãđược thực hiện trên cơ sở xây dựng
và lập số doanh điểm. Nguyên liệu, vật liệu, trong đó nguyên liệu, vật liệu được chia
thành từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ danh điểm nguyên liệu vật
liệu được xây dựng trên cơ sở số hiệu vật liệu của loại nguyên liệu, vật liệu, nhóm nguyên
liệu vật liệu, thứ nguyên liệu vật liệu. Tùy theo số lượng nhóm thứ nguyên liệu vật liệu để
xây dựng số hiệu gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số.
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Loại: nguyên liệu, vật liệu chính - Ký hiệu 1521
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu
quy cách
NL,VL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
NL,VL
1 2 3 4 5 6
1521-01
1521-01

. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình
quân.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Số lượng vật
liệu xuất dùng
x
Đơn giá bình
quân
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dể làm, độ chính xác
không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng công tác
quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lương thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước mắt dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình
hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật liệu kỳ này.
Đơn giá BQ cuối
kỳ trước
=
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Lương thực tế VL tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại, khắc phục nhược điểm của 2
phương pháp trên tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này lại tốn nhiều thời gian
tính toán.

hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng khi xuất vật liệu nào
thì tính theo vật liệu đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đích danh.
Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá vật
liệu
Việc quản lý nguyên liệu, vật liệu nói chung và hàng tồn kho nói riêng nhiều đơn vị và
bộ phận trong doanh nghiệp tham gia việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho
nguyên vật liệu chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện
III.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị
ngưng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự
biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Đáp ứng
được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng vật liệu đạt hiệu
quả cao. Hạch toán chi phí vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Tại kho mỗi
loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng giống như đối với TSCĐ gọi là "Sổ danh
điểm vật liệu". Mỗi danh điểm vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho. Thẻ kho do kế
toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ "Đăng ký thẻ kho" các thẻ kho được sắp
xếp trong hàm thẻ theo từng loại từng nhóm vật liệu để tiện cho việc tìm kiếm. Hàng
ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hoặc xuất kho vật liệu thủ kho ghi chép tình hình biến
động của từng danh điểm vật liệu vào thẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu của kế toán với
thủ kho được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
2.1.Tại kho:
Thủ kho mở thẻ và ghi chép như phương pháp thẻ song song.
2.2.Tại phòng kế toán:
Thay cho sổ (thẻ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ "đối chiếu luân chuyển" để ghi chép
sự luân chuyển về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong kho.
Trên sổ "Đối chiếu luân chuyển" kế toán không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho mà ghi
một lần sự thay đổi của từng danh điểm vật liệu trên cơ sở tổng hợp các chứng từ phát
sinh trong tháng của loại vật liệu này. Mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ
"Đối chiếu luân chuyển". Cuối tháng số liệu ghi trên sổ "Đối chiếu luân chuyển" được
đối chiếu với số tiền trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng thước đo giá trị.
* Ưu điểm: Phương pháp này giảm bớt số lần ghi chép của kế toán. Tuy vậy công việc
ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc báo cáo thông tin bịn chậm trễ
sơ đồ hach toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển:
3. Phương pháp sổ số dư:
3.1.Tại kho:
Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp hàng ngày thủ kho tính và
ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập xuất. Thủ kho phải tập hợp phân loại và
lập phiếu gia nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu để định kỳ giao cho
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 5
Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu xuất kho p kho

kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẻ hơn nhưng đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ của các thủ kho và kế toán thành thạo hơn.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
1.1. Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình thực hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói
riêng một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương
pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 6
Thẻ kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chuù:
Ghi haỡng ngaỡy
Ghi cuọỳi thaùng
Âọỳi chióỳu
Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn
kho vật liệu
Bảng luỹ kế xuất
kho

TK 151
- Nguyên vật liệu đi trên đường còn đầu kỳ.
- Nguyên vật liệu đi trên đường phát sinh
trong kỳ.
+ NVL đi trên đường còn cuối cùng.
- Hàng đi trên đường đã về nhập
kho.
SDCK:
2. Hạch toán tình hình nhập vật liệu trong doanh nghiệp:
2.1 Hàng về hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152: giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Giảm giá :
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá được giảm
Có TK 152
Có TK 153
+ Chiết khấu
Nợ TK 111,331 : số tiền chiết khấu
Có TK 711: Thu nhập khác
2.2. Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn
- Nhập toàn bộ
Nợ TK 152 : Giá trị toàn bộ số hàng
Nợ TK 133: GTGT tính theo hoá đơn
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Có TK 331 : Giá trị thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 : Giá trị số hàng thừa (không thuế)
- Nếu nhập theo số hoá đơn
+ Xử lý số hàng thừa ghi

lượng như hợp đồng:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152: Chi tiết vật liệu
Có TK 133: Thuế GTGT số hàng giao đủ
2.5. Hàng về hoá đơn chưa về :
Nợ TK 152 : giá chưa thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT
Có TK 111,112,331 : Hình thức thanh toán
2.6. Trường hợp tăng NVL khác:
Nợ TK 152
Có TK411 : Nhà nước cấp, các tổ chức tài trợ
Có TK 412 : đánh giá tăng NVL
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Có TK 642 : Thừa trong định mức
Có TK 338: Thừa ngoài định mức chưa rõ nguyên nhân
Có TK 128,222,241: Nhận góp vốn LD, phế liệu thu hồi từ XD
3. Hạch toán tình hình xuất nguyên vật liệu:
a. Xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641 : Xuất cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất phục vụ cho quản lý
Có TK 152 : Giảm nguyên vật liệu
b. Góp vốn liên doanh bằng NVL:
Nợ TK 128,222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn (ngắn hạn)
Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch
Có TK 152 : Giá thực tế
c. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê:
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK152

NVL gia công chế biến
Nhận lại góp vốn liên doanh
Nhận VGLD, viện trợ biếu tặng
Thuế nhập khẩu (nếu có)
Xuất vật liệu cho các
bộ phận sử dụng
NVL mua vào trả lại
cho người bán
Góp vốn liên doanh
bằng NVL
NVL thiếu trong định mức
Xuất NVL gia công chế biến
Trả lại vốn góp liên doanh
TK 111,112,331
TK 128,222
TK 642
TK 154
TK 411
Vật liệu thiếu chờ xử lý
TK 3381
Vật liệu thừa chờ xử lý
TK 412
Đánh giá tăng NVL
TK 133
TK 133
TK 138(1381)
Đánh giá giảm NVL
TK 412
BV TUYẾN
TỈNH, TRẠM CK

Về nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty là đại hội cổ đông, đại hội cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản Công ty
là giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
+Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập được xác định là: 5.602.300.000,00
Trong đó: Vốn cố định: 3.438.547.000,00
Vốn lưu động: 2.163.753.000,00
Vốn nhà nước cơ cấu 20% = 1.120.400.000,00
Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và cá nhân vốn nhà nước là:
4.481.900.000,0 chiếm 80% vốn điều lệ cổ phần của Nhà nước là cổ phần chi phối
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 10
BV TUYẾN
TỈNH, TRẠM CK
HIỆU THUỐC 18
HUYỆN THÀNH
TRẠM
Y TẾ XÃ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
II.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĂ THIẾT BỊ Y TẾ
TĨNH:
1. Quy trình công nghệ
+ Tại công ty có bộ phận sản xuất sản phẩm đóng tại 68 Nguyễn Sỹ Sách - thành phố
Vinh công nhân trực tiếp sản xuất: 73 người có 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh
doanh
1 Quản đốc phân xưởng: phân xưởng viên, phân xưởng tiêm
2 Kế toán phân xưởng: Phân xưởng viên + Phân xưởng tiêm.
Quy trình sản xuất phân xưởng viên:
Nguyên liệu phụ -> Xay xát pha chế -> Dập viên -> Bao viên -> Kiểm nghiệm chất
lượng -> Trình bày đóng gói sản phẩm -> Nhập kho thành phẩm.
Quy trình sản xuất phân xưởng tiêm:

NGƯỜI TIÊU DÙNG
CT XND TỈNH BẠN
CÔNG TY -XNDTW
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
2.Tổ chức bộ máy
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
- Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên
-Thành viên hội đồng kiểm soát 3 thành viên (trong đó có 1 thành viên đại diện Sở tài
chính vật giá quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty.)
Sơ đô bộ máy công ty :
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ báo cáo thỉnh thị ý kiến giải quyết công việc hàng ngày
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị:
Có quyền quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và
những chủ trương lớn của Công ty hợp tác đầu tư doanh kinh tế. Điều hành và tổ chức
bộ máy để bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, quyết định phân chia lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ: Khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển các
quỹ dự phòng, phê chuẩn quyết toán các đơn vị trực thuộc (18 đơn vị huyện thành) -
duyệt quyết toan toàn công ty. Quyết định chuyển nhượng, mua bán cầm cố các loại tài
sản toàn công ty (quyết định việc đề cử các chức danh.
Như phó giám đốc, kế toán trưởng bổ nhiệm bãi nhiệm phó trưởng phòng công ty,
các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. Hàng năm có kế hoạch đào tạo cán
bộ, tổ chức thanh tra kiểm tra xử lý các vi phạm điều lệ công ty. Thực hiện nạp ngân
sách đầy đủ hàng năm, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phó giám đốc: Hiện tại Công ty có 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách
mảng kinh doanh và 1 phó giám đốc phụ trách mảng sản xuất. Chịu trách nhiệm chỉ đạo
công tác tổ chức hành chính phòng kế hoạch kinh doanh, giúp việc cho giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính:
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 12

Phòng
cơ điện
Phân xưởng
sản xuất
18 đơn vị trực thuộc
(18 huyện thành)
Chi nhánh
HN Kho vận
Quầy
LDGTSP
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, giải quyết các chế độ, thủ tục tuyển dụng mới,
thôi việc, bổ nhiệm bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng hưu trí. Hàng năm có chương trình
đào tạo, bồi dưỡng thi tay nghề, là thành viên thường trực hội đồng thi đua, hội đồng kỷ
luật. Nghiên cứu tổ chức lao động cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các định mức
lao động cho các đơn vị trực thuộc. Quản lý chế độ công văn đi, đến các loại giấy tờ con
dấu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật, kiểm nghiệm:
Có chức năng nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch năm, dài hạn
cùng các phòng ban nghiệp vụ xây dựng các kế hoạch như: Kế hoạch sử dụng vốn, tài
vụ, kế hoạch vận chuyển, vật tư, kho hàng hoá, kế hoạch sản xuất, nghiên cứu kỹ thuật,
kế hoạch xây dựng cán bộ, lao động tiền lương, tiếp thị, liên doanh liên kết. Quản lý
các hợp đồng kinh tế, hàng hoá vật tư, quản lý kỹ thuật nghiên cứu cải tiến các mặt hàng
nâng cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Quản lý định mức kỹ thuật (tiêu hao
năng lượng, vật tư của các sản phẩm).
Hàng năm xây dựng chương trình sản xuất của công ty quản lý chất lượng sản
phẩm thường xuyên tổ chức bảo dưỡng sửa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị.
Phòng kiểm nghiệm kiểm tra giám sát toàn bộ vật liệu mua vào nhập kho nguyên
vật liệu, kiểm tra sản phẩm đạt yêu cầu trước khi đóng gói nhập kho thành phẩm.
Phòng kế toán:

Kế toán
nợ phải
thu, kế
toán thuế

Kế
toán quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
* Với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Tổ chức hoạt động cho bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, phân tích số liệu, báo cáo tài chính để tư
vấn cho ban giám đốc về tài chính của công ty, kiểm tra ký xác nhận các khoản chi phí
thanh quyết toán về tài chính trước khi trình giám đốc phê duyệt, tổ chức và hướng dẫn
các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính của công
ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trực tiếp giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát, lập kế
hoạch công tác tài chính của công ty . Kế toán tổng hợp phản ánh chung tình hình tăng
giảm và hiện có của các loại vốn, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh, ghi
chép sổ cái, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán. Kế toán tổng hợp còn phụ
trách kế toán TSCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt, lập phiếu thu chi theo lệnh. Kế toán tiền mặt còn
quản lý hiệu thuốc huyện.

nợ phải
thu, kế
toán thuế

Kế
toán quỹ

Kế toán 9 hiệu thuốc
huyện thị
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
nợ của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Kế toán tạm ứng theo dõi các khoản tạm ứng của doanh nghiệp
cho người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
- Kế toán nợ phải thu, kế toán thuế: kế toán nợ phải thu theo dõi, kiểm tra, đối chiếu
công nợ người mua, thu hồi công nợ hàng hoá bán ra, báo cáo lên giám đốc và trưởng
phòng tài chính số nợ quá hạn tồn đọng.
Kế toán thuế: Lập biểu báo cáo theo mẫu của nhà nước quy định, kiểm tra, xử lý, hoàn
thiện các bảng biểu trước khi trình duyệt báo cáo bán hàng.
- Kế toán quỹ: Theo dõi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn quỹ
- Kế toán chi nhánh: Theo dõi quản lý các chi nhánh
Các nhân viên kế toán thuộc các thành phần hành kế toán cụ thể mà kế toán trưởng giao
cho sẽ hạch toán ban đầu đều ghi rõ và lập báo cáo phần hành. Đồng thời các kế toán
phần hành phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành công tác ghi
sổ và lập báo cáo định kỳ chung.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hăng ngày căn cứ vào chứng tư kế toán làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng tư ghi sổ để ghi vào sổ dăng ký chứng tư ghi sổ, sau đó
được dùng đề ghi vào sổ cái. Các chứng từ ké toán sau khi làm căn cứ lập chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tai chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng sốï phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có va số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hơp chi tiết
(được lạp tư các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng đẻ lập báo cáo kế toán.
Quan hệ đối chiếu , kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
DƯỢC VÀ TBYT HÀ TĨNH
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
1.1. Đặc điểm:
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sức khoẻ, không chỉ sản xuất
thuốc để phục vụ nhu cầu trong nước mà công ty còn tiến hành xuất khẩu. Vì vậy để quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục công ty CP Dược &TBYT Hà Tĩnh luồn phải đảm
bảo nguồn nguyên liệu, vật liệu sẵn sàng cho sản xuất. NVL trong doanh nghiệp là
những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, NVL tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và khi tha gia vào quá trình sản xuất NVL tiêu hao toàn bộ, giá trị của NVL được
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status