Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội - Pdf 12

Chuyên đề
Phơng hớng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty dợc phẩm thiết bị y tế Hà Nội
Trang
Lời mở đầu:............................................................................................2
*Phần thứ nhất: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp............4
I.Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trờng................................4
1. Khái niệm về vốn kinh doanh..................................................................4
2. Các loại vốn kinh doanh..........................................................................5
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp........................................7
4. Vai trò của vốn kinh doanh....................................................................12
5. Bảo toàn và phát triển vốn vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng....................................................................12
II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.....................16
III. Bảo toàn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..............17
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh..............17
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................20
VI. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp...........25
1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................26
2. Những nhân tố chính ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.....................27
3. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn............30
*Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dợc
phẩm thiết bị y tế Hà Nội.....................................................................34
1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................34
2. Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................36
3. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................37
4. Môi trờng kinh doanh của công ty dợc phẩm thiết bị y tế Hà Nội......44
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dợc phẩm thiết bị y tế
Hà Nội trong một số năm gần đây........................................................48
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty................................52
2. Tình hình thanh toán của công ty DPTB y tế Hà Nội..............................54

tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh
tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả
nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại
và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần thứ nhất
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
I. Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trờng.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp , nghành nghề kỹ thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để
tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ
đợc lợng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý và sử
dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí
để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản
vô hình cũng nh mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình
độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Dới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều
kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật
nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là
hình thái giá trị của toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một
cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh
nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm đợc nhiều
ngời ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn đợc dùng vào hoạt động sản xuất

gồm:
Vốn đầu t ban đầu : Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh
nghiệp.
Vốn bổ xung : Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận,
do nhà nớc cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự
đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
Vốn liên doanh : Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh
với nhau để hoạt động.
Vốn đi vay : Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có
và coi nh tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi
vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm
dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và
bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn ngời ta chia ra toàn bộ vốn
của doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lu động.
Vốn l u động : là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động.
Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài
sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào
quá trình kinh doanh nhng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau
nhiều kỳ kinh doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên
cứu mối quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trờng,
mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế đợc
thông qua trung gian tiền tệ.Tơng ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tài
chính đi ra và ngợc lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào
ở đây các dòng vật chất đợc biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ

hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả
hệ thống không hoạt động đợc, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu
sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trờng hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng
hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản đó đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Ví dụ nh khung và động cơ trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có
liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.Ví dụ nh: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh
sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều
kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi nh là tài sản cố
định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo
tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc giữ hộ nhà nớc theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm

khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lu động
là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động
đợc chia làm 3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và dự trữ đa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản
xuất nh sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong l u thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lu thông nh: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn ngời ta chia vốn lu động thành hai loại:
Vốn định mức:là vốn lu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản
phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài
chế biến...
Vốn lu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có căn cứ để tính
toán định mức nh: thành phẩm trên đờng gửi đi, vốn kế toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lu động, vốn lu động có hai loại:
Vốn lu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi
nhuận, các khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn nh tiền lơng, tiền nhà...
Vốn lu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà n-
ớc đợc nhà nớc giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh,
liên kết với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối t-
ợng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình
một cơ cấu vốn lu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ
phận trong vốn lu động luôn thay đổi nên ngời quản lý cần phải nghiên

trách nhiệm phát triển vốn nh: thờng xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Nh vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là
xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng
vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong quá trình sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời cũng
gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn
nhà nớc giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trớc hết xuất phát từ việc
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc.Chuyển
sang kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo phơng
thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà nớc đầu t, số
vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đ-
ợc tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền
kinh tế có lạm phát, giá cả thờng xuyên biến động do đó phải thờng xuyên
điều chỉnh giá vật t, tài sản theo hệ trợt giá trên thị trờng.
b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Doanh nghiệp nhà nớc có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn
cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật
chất của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực
sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất
mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dỡng, duy trì,
nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp
có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu
đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn
về giá cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t
bằng số vốn của mình.
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện rõ
qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì
tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan và ngợc lại. Do vậy khi đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem
xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ
tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tổng tài sản lu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính của doanh nghiệp là bình thờng hay khả quan.
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của số vốn lu động =
Tổng số tài sản lu động
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu
động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này đợc tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc
nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh
toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn tiền

doanh nghiệp cần phải đạt đợc hiệu quả kinh tế trên cơ sở hiệu quả xã hội
từ đó tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu quả
kinh tế đợc so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí đầu vào
Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng
đắn về các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu
chất lợng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh đợc một phần các chỉ tiêu khác nh doanh thu và
thu nhập.Khi chỉ tiêu này tăng thì thông thờng các chỉ tiêu khác cũng đợc
thực hiện tơng đối tốt. Nhng trong nhiều trờng hợp điều này không phải
là luôn luôn đúng.
+ Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lợng, phản
ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên
khi xem xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt
là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá
chính xác đợc chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế, bởi vì rất nhều
doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhng chúng ta
biết trong nền kinh tế thị trờng ngày nay việc kinh doanh thanh toán trớc
hoặc chậm trả là thờng xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do
đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện
doanh thu thì doanh thu mới là thực tế , nếu không chỉ là doanh thu trên
danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất thờng khác làm giảm
doanh thu thực hiện.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công
ty đạt đợc, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận
ròng để lại của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ
Chỉ tiêu hàm l ợng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện đợc một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngợc lại với chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn , chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh
nghiệp kinh doanh càng phát triển.

Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh
Vốn sử dụng b/q kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói
lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều
=
kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát
triển theo thời gian hoạt động.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một
doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ
doanh nghiệp về sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này cha phản ánh đ-
ợc nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ
gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có

Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Tuy nhiên phải lu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các
nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham
gia tạo nên. Cùng với việc phân tích nhân tố ảnh hởng tới chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn cố định qua một vài chỉ tiêu khác nh: hệ số sử dụng
công suất tài sản cố định. Hệ số hao mòn tài sản cố định

Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Công suất thiết kế( Công suất kế hoạch)
Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay
thấp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có
hiệu quả so với kế hoạch sử dụng máy móc.
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Hệ số hao mòn vốn cố định =
Nguyên giá của tài sản cố định
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm
bảo đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ.
Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các
doanh nghiệp đánh giá đợc u nhợc điểm chính của công tác quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phơng pháp khắc phục.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thờng và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải
xác định một lợng vốn lu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh.Nếu lợng vốn lu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay cha.

là chỉ tiêu hiệu suất vốn lu động( hay tốc độ chu chuyển vốn lu động). Đó
là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân
chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng
vốn.
Hàm l ợng vốn l u động:
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn lu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu
đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn l u động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động là sự so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt đợc trong kỳ với vốn lu động bỏ ra.
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lu
động bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là mục tiêu
quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào mà nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ngày càng đợc các doanh nghiệp chú trọng khi cạnh
tranh trên thị trờng càng mạnh.
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đợc xác định
bằng kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nh lợi nhuận,
doanh thu, giá trị tổng sản lợng với một số vốn cố định và vốn lu động để

nay, doanh nghiệp cần có chiến lợc đầu t chiều sâu một cách khách
quan, khoa học, tránh bị tụt hậu khi cha thu hồi vốn đầu t. Giai
đoạn đầu cha cần có lãi ngay mà nên củng cố dây chuyền, tìm
nguyên vật liệu thích hợp, quảng cáo, từ đó tạo đà cho các bớc tiếp
theo của phơng án đầu t. Hiệu quả của phơng án đầu t kéo dài bao
lâu? Theo chiều hớng nào? Điều đó còn phụ thuộc vào đặc điểm
kinh tế xã hội riêng của ngành, của doanh nghiệp và của sức cầu
trên thị trờng.
Đảm bảo nhu cầu về chỉ tiêu lao động, việc làm : Khi đầu t vốn
vào sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc hiện đại thì năng suất
lao động tăng lên, điều đó đồng nghĩa với thất nghiệp. Khi đó,
trình độ công nhân đòi hỏi khắt khe hơn và phải có kinh phí đào
tạo lại hoặc bố trí những công việc khác nhau cho những ngời
không phù hợp. Khi đó doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
2. Những nhân tố chính ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn:
a. Những tác động của thị trờng :
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác
nhau.Nếu thị trờng đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh
nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với ngời tiêu dùng thì sẽ tác nhân tích cực
thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trờng. Đối với thị trờng sản phẩm không
ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích...) thì buộc hiệu quả sử dụng
vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời
điểm này.
b. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho
doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản
phẩm là tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu bia, thuốc
lá...và trong lĩnh vực dợc phẩm nh thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn

Chính sách vĩ mô của nhà nớc tác động một phần không nhỏ vào hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá
tài sản cố định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ...
đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm
nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đợc hởng
nguồn nguyên liệu chọn đợc ngời cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả
thờng xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trích đoạn Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status