Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng Long - Pdf 53

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc,
ngành xây dựng giao thông đã không ngừng phát triển nhanh chóng cả về chiều
sâu và chiều rộng, bớc đầu đạt đợc những thành tựu to lớn trong công cuộc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Bớc vào chặng đờng thứ hai đẩy
nhanh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, việc đầu t nâng cấp và xây dựng mới
các công trình giao thông đã và đang diễn ra với quy mô lớn. Điều này đã mở ra
cho các đơn vị trong ngành xây dựng giao thông nói chung và xây dựng cầu đ-
ờng nói riêng nhiều cơ hội mới. Tuy nhiên, đi liền với nó cũng là những thách
thức không nhỏ khi môi trờng cạnh tranh đang ngày càng trở nên khốc liệt do
chính sách mở cửa thu hút đầu t của nớc ngoài cũng đang ngày càng đợc mở
rộng. Để có thể tồn tại và đứng vững ngay trên sân nhà, các doanh nghiệp xây
dựng cầu đờng không còn cách nào khác là phải tìm mọi cách nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình, trong đó việc kiểm soát chi phí là một trong những yếu
tố sống còn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trở thành một khâu quan trọng trong toàn bộ công
tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin một cách hiệu
quả cho các nhà quản trị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, qua quá trình thực tập tại Công ty cầu
I Thăng Long, đợc sự giúp đỡ của Tiến sỹ Nghiêm Văn Lợi và các cô chú, anh
chị tại phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng
Long cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề đợc kết cấu gồm 3 phần:
- Phần I: Đặc điểm chung của Công ty có ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty cầu I Thăng Long
- Phần III: Một số đánh giá và phơng hớng hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.

công trình gồm cầu, cảng và các công trình công nghiệp dân dụng. Tổng hợp
trong hơn 10 năm đổi mới Công ty đã xây dựng mới, đại tu sửa chữa, nâng cấp,
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
mở rộng 135 công trình với tổng chiều dài trên 10000 m cầu các loại, trong đó
có trên 100 công trình đã đa vào sử dụng có hiệu quả trong nhiều năm gồm: 18
cầu đờng sắt, 80 cầu đờng bộ và 10 cảng biển, cảng sông. Có thể nói là bất cứ
chủng loại công trình nào dù khó khăn gian khổ phức tạp đến đâu, Công ty cũng
đều thi công hoàn thành đúng và vợt tiến độ.
Bên cạnh những thành tích đạt đợc trong sản xuất kinh doanh, công ty
cũng đã tích cực hởng ứng và tham gia nhiều công tác xã hội. Với những đóng
góp cả về kinh tế và xã hội của mình, Công ty đã vinh dự đợc Nhà nớc phong
tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời kì đổi mới năm 2000 và cùng với
nhiều Huân chơng lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cầu I Thăng Long la doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao
thông với các chuyên ngành cụ thể sau:
- Xây dựng các công trình giao thông
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Gia công cơ khí và sửa chữa máy thi công
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ
- Gia công, chế sửa cấu kiện thép, sản xuất cấu kiện bê tông
- Thi công nền móng các công trình XDCB
- Vận tải phục vụ xây dựng công trình
2. Địa bàn hoạt động
Trong những năm qua, với những cố gắng nỗ lực trong việc đầu t đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bằng sự năng động, sáng tạo,
Công ty đã tích cực mở rộng địa bàn hoạt động của mình với 21 tỉnh, thành từ

* Giai đoạn 3: Tổ chức thi công bao gồm các bớc công việc sau:
4
Đấu thầu và ký
kết hợp đồng
kinh tế
Khảo sát, thiết
kế kỹ thuật và
lập kế hoạch
thi công
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu và
bàn giao công
trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
- Chuẩn bị thi công: trong bớc này bao gồm những công việc nh giao
nhận mặt bằng, bố trí thực địa (dựng lán trại cho cán bộ công nhân viên, chuẩn
bị điện, nớc phục vụ cho công tác thi công, tiến hành san lắp mặt bằng, làm
hàng rào cho công trình, làm các sân bãi), tập kết xe, thiết bị thi công.
- Thực hiện thi công: Tiến hành thi công từng hạng mục công trình theo
kế hoạch đã đề ra. Ví dụ nh các bớc làm cầu bao gồm các bứoc sau:
+ Đắp bờ vây ngăn nớc để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn
nớc.
+ Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu
+ Đổ bê tông móng mố trụ cầu.
+ Lắp dầm cầu.
+ Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Hoàn thiện thi công: hoàn thiện những hạng mục công việc sau cùng để
có thể bàn giao, đa công trình vào sử dụng. Ví dụ, hoàn thiện việc thi công cầu
bao gồm: Làm đờng lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, rãnh nớc, đèn đờng,

Đội cầu12Đội cầu 6

.

.
Đội cầu 1
Phòng
Vật tư
Phòng
Thiết bị
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kĩ thuật
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giámđốc
Đội cơ giới
Đội xây
dựng
Xưởng cơ
khí
Đội thiết bị
Ban chỉ Đạo
Phòng
Y tế
Giám đốc
Phòng
TCLĐHC

đốc, tổng công ty hàng quý, hàng năm cùng với các phòng có liên quan nh:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
phòng kĩ thuật, phòng vật t thiết bị, phòng tổ chức lao động hành chính, phòng
kế toán để xác định kế hoạch thi công các công trình, hạng mục công trình cho
các đơn vị thi công đồng thời hớng dẫn cho các đơn vị thuộc công ty lập kế
hoạch sản xuất hàng năm, điều động, và phân phối lực lợng thi công đảm bảo
cho toàn công ty hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, cùng đó theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch của các đơn vị, chỉ đạo nghiệp vụ toàn bộ hệ thống kế hoạch
thống kê từ công ty đến các đơn vị, hoàn thành tốt các chức năng giám đốc
giao.
- Phòng kĩ thuật: có chức năng tham mu cho giám đốc về công tác tổ
chức và thi công, theo dõi quản lý về kĩ thuật, chất lợng công trình đặt dới sự
chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách công tác kĩ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thiết kế kĩ thuật các công trình, lập
phơng án thiết kế kết hợp với các phòng ban liên quan, lập dự trữ vật t, thiết bị,
máy móc, tiến độ thi công các công trình, chỉ đạo biện pháp thi công, an toàn kĩ
thuật, an toàn lao động, thiết kế kĩ thuật xây dựng cơ bản, các công trình phục
vụ cho thi công công trình chính, nghiệm thu kĩ thuật, thờng xuyên tổ chức
kiểm tra, đánh giá chất lợng công trình từ khâu vật t, kết cấu bán sản phẩm đến
hoàn thiện công trình.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: Chức năng chủ yếu là tham mu
cho giám đốc công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý về công tác nhân sự,
giáo dục cho toàn công ty dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
- Phòng vật t: Tham mu cho giám đốc về lĩnh vực vật t, tổ chức khai
thác, cung ứng, dự trữ vật t, có nhiệm vụ cân đối, điều hoà quản lý vật t, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Phòng thiết bị: Có chức năng tham mu cho giám đốc công ty về lĩnh
vực thiết bị máy móc, tổ chức khai thác, cung ứng thiết bị máy móc phục vụ cho
thi công đảm bảo hiệu quả kinh tế.

đợc mở tài khoản chuyên chi tại các ngân hàng địa phơng tạo thuận tiện trong
việc nghiệm thu thanh toán khối lợng công trình trong phạm vi quyền hạn cho
phép. Hiện nay, công ty có một số ban chỉ đạo nh sau:
- Ban chỉ đạo miền Trung (Huế)
- Ban chỉ đạo Lào cai, Lai Châu, Thanh Hoá
- Ban chỉ đạo cầu Đá Bạc, cảng Nghi Sơn, cầu Tạ Khoa
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Công ty có 12 đội cầu di chuyển cơ động theo công trình, có nhiệm vụ
đảm bảo thi công các công trình theo hợp đồng công ty kí kết dới sự chỉ đạo
trực tiếp của các ban chỉ đạo đặt tại các công trình.
Bên cạnh 12 đội cầu, công ty còn có 2 đội thiết bị thi công, 1 đội cơ giới,
1 đội xây dựng và 1 xởng cơ khí với những chức năng nh sau:
- Xởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị, gia công dầm
cầu, rivê, bulông để cung cấp cho các công trình phục vụ thi công mà không
bán ra ngoài.
- Đội cơ giới: Có nhiệm vụ điều hành xe vận tải, máy thi công phục vụ
cho việc thi công các công trình. Đây là đội có số lợng công nhân cao nhất, bao
gồm nhiều tổ máy thi công luôn sẵn sàng phục vụ kịp thời cho tất cả các công
trình theo điều động của cấp trên.
- Đội xây dựng: có chức năng xây dựng các công trình nội bộ nh xây
mới, sửa chữa các kho, lán trại, các công trình tạm phục vụ cho thi công các
công trình.
- Đội thiết bị thi công: phục vụ thiết bị để thi công các công trình, 2 đội
thiết bị này chịu sự điều động trực tiếp của phòng thiết bị, căn cứ vào sự chỉ đạo
của giám đốc.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu tập trung.
Theo hình thức này, tại các đội cầu đóng tại công trình, xởng cơ khí, đội cơ giới

toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Thống
kê đội
Thống
kê đội
Thống
kê đội
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
nhiệm vụ báo cáo tài chính và tham mu cho giám đốc về những vấn đề thuộc
lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Định kì lập các báo cáo tài chính theo
yêu cầu của Bộ tài chính. Đồng thời phải tiến hành tập hợp chi phí và giá thành
theo từng hạng mục công trình, công trình, xác định doanh thu, thuế phải nộp và
tính lỗ lãi, sau đó xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán có cân đối hay không và có
trách nhiệm báo cáo với kế toán trởng để kế toán trởng ký và đa cho giám đốc
duyệt.
- Kế toán tiền vốn: Theo dõi các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản tiền vay của Công ty.
- Kế toán vật t: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình vật t thu mua và sử dụng
vật t cho các công trình, phản ánh vào sổ sách có liên quan đến phần vật t.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với ngời
bán, với đơn vị chủ đầu t và tình hình trả vốn vay.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm,

Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo đó, hệ thống sổ
kế toán sử dụng bao gồm:
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ do các
kế toán phần hành lập, kế toán tổng hợp sẽ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Các chứng từ gốc, sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn
cứ vào sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các Báo cáo Tài
chính.
*Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Bên cạnh đó, Công ty cũng có những báo cáo quản trị phục vụ cho yêu
cầu nội bộ nh các báo cáo nhanh về tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng,
báo cáo giá trị sản lợng, báo cáo doanh thu, báo cáo thu chi tiền mặt Những
báo cáo này không cố định mà sẽ đợc cung cấp theo yêu cầu của ngời sử dụng

I. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói chung và xây dựng
cầu đờng nói riêng, sản phẩm của Công ty cầu I Thăng Long là kết quả của một
quy trình công nghệ phức tạp, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính đơn
chiếc. Địa điểm phát sinh chi phí thờng cách xa nhau do các công trình không
tập trung ở một nơi mà phân tán ở các khu vực khác nhau. Với đặc điểm này,
Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là những công trình, hạng
mục công trình cụ thể. Điều này đã tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản
xuất đợc dễ dàng và chính xác.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
a. Đối tợng tính giá thành
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí, Công ty cũng xác định đối tợng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Điều này là hoàn toàn
hợp lý vì các công trình thờng xa nhau, việc thi công ở mỗi công trình cũng t-
ơng đối độc lập.
Hiện nay, phần lớn các công trình mà Công ty thi công đều có thời gian
sản xuất dài (trên 1 năm). Công trình chỉ có thể đa vào sử dụng khi đã hoàn
thành toàn bộ chứ không thể tách ra từng bộ phận nên Công ty xác định kì tính
giá thành theo quý. Theo đó, khi một hạng mục công trình hoặc từng phần việc
xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho
khối lợng sản phẩm đợc nghiệm thu và thanh toán. Từng phần việc này có thể là
một trụ cầu, hay một chiếc dầm bê tông cốt thép dự ứng lực đã đợc lập dự toán
chi phí.
b. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Công ty sử dụng phơng pháp tính giá giản đơn để tính giá thành các công
trình. Theo phơng pháp này, giá thành công trình đợc xác định nh sau:

đờng...
Việc cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp do phòng vật t của Công ty tiến
hành. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do
phòng kỹ thuật đề ra, phòng vật t sẽ lên kế hoạch cung ứng vật t cho từng công
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
trình trong từng giai đoạn. Tại mỗi công trình, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch
thi công đã đề ra lập bảng dự trù nguyên vật liệu. Bảng dự trù này này sau khi đ-
ợc Ban chỉ đạo thông qua và giám đốc duyệt, phòng vật t sẽ tiến hành cung ứng
vật t cho các công trình theo nhu cầu sử dụng từng giai đoạn. Một số nguyên vật
liệu mua về mặc dù đợc dùng ngay cho sản xuất nhng Công ty vẫn làm thủ tục
nhập xuất kho đầy đủ để có thể thực hiện việc quản lý, kiểm soát vật liệu đợc
chặt chẽ.
2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản
621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình. Chi phí này đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng
theo giá trị thực tế xuất kho của từng loại vật liệu. Tại Công ty, trị giá nguyên
vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Theo ph-
ơng pháp này, trị giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
Đơn giá thực tế bình quân=
Giá thực tế vật liệu =
xuất kho
Số lợng vật liệu x
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
Ví dụ:
Tại kho Thảo Long, tình hình nhập xuất tồn vật liệu Đá 1x2 nh sau:
Đầu tháng 12/2003, tồn 26 m

kho thực tế để lập Phiếu xuất kho sau đó cùng với tổ trởng tổ sản xuất ký
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập riêng cho mỗi lần xuất và đợc lập thành
3 liên: 1 liên lu làm chứng từ gốc tại phòng vật t Công ty giữ, 1 liên thủ kho giữ
định kỳ chuyển về phòng kế toán làm căn cứ hạch toán, 1 liên giao cho ngời
lĩnh vật t.
Biểu số 1: Hợp đồng kinh tế
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty cầu I Thăng Long
Số: ../ HĐKT
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà nội,ngày 5 tháng 10 năm 2003
Hợp đồng mua bán hàng hoá
V/v mua bán vật liệu xây dựng thi công cầu Nậm Pô- Lai Châu
- Căn cứ
- Căn cứ
Hôm nay, ngày 5/10/2003, chúng tôi gồm:
1. Bên A: Công ty cầu I Thăng Long
Ông : Nguyễn Văn Thuỷ Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : Thịnh Liệt- Thanh Trì- Hà nội
Điện thoại: 023829779- 04 8615017
Tài khoản số: 7301.0036I- Tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Mã số thuế:01.001.04323-1
2. Bên B: Doanh nghiệp XD t nhân Trờng Thọ
Ông: Bùi Văn Thọ Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số nhà 05- Phố 7- P. Mờng Nhé- Lai Châu
Tài khoản số: 7301 33E tại Ngân hàng ĐT &PT tỉnh Lai Châu
Sau khi nghiên cứ hai bên bàn bạc & thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với các

Hình thức thanh toán: chuyển khoản . Ms: : 7301.0036I
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lợng
Đơn giá
( đ/m3)
Thành tiền
(đồng)
1 Đá hộc m3 29 80 000 2 320 000
2 Đá 1x2 m3 327,4 180 000 58 932 000
3 Cát m3 143,4 50 000 8 170 000
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 5%
68 422 000
3 421 100
Cộng 71 843 100
Số tiền bằng chữ: Bảy mơi mốt triệu tám trăm bốn mơi ba nghìn một trăm đồng chẵn.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
Tại Công ty, hầu hết nguyên vật liệu mua về (vật liệu chính cho thi công)
đợc xuất thẳng đến công trờng để thi công. Tuy nhiên, để quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu, kế toán vẫn tiến hành lập phiếu nhập kho, sau đó sẽ lập phiếu
xuất kho sử dụng vật liệu. Tuy nhiên, trong những phiếu xuất kho này chỉ theo
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
dõi về mặt số lợng. Chỉ tiêu giá trị chỉ tính đợc vào cuối kỳ khi kế toán tính ra
giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
Phiếu xuất kho

Biểu số 4
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Bảng kê xuất vật t( trích)
Năm 2003
Đơn vị: Đồng
TT Tên vật t ĐVT Đơn giá Số lợng Thành tiền TK
Kho
xuất
Tháng
Công
trình
Đá mài 125 viên 13 619 8. 108 952 153 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Chổi quét sơn cái 1 750 16. 28 000 153 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Keo Epoxi hộp 7 300 50. 365 000 153 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Đá 1x2 m3 58 285 5. 291 425 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Thép 12 CT5 kg 6 049 30. 181 470 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Thép 8 CT5 kg 6 084 220. 1 338 480 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
XMPC 40 kg 691 3 000. 2 073 000 1521 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Sơn chống gỉ kg 14 796 20. 295 920 1522 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Sơn ghi kg 18 996 20. 379 920 1522 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
Sơn nhũ kg 22 432 2. 44 864 1522 Nậm Pô 12/03 Nậm Pô
. ..
Ngời lập Kế toán trởng
* Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối quý, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật t cho từng công
trình, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các công
trình, hạng mục công trình
23

2 516 886 947

..Cộng
11 594 144 757 482 895 528.8 1 081 066 159 16 518 949 219 119 809 055 156 754 798.4 16 795 513 072
Ngời lập

Kế toán trởng
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phợng-Kế toán 42B
Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ khác có liên
quan kế toán lập các chứng từ ghi sổ xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho thi công vào cuối quý.
Biểu số 6
Công ty cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2003 Số : 4119
Đơn vị : Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Số tiền Ghi chú
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp quý IV
621 152
16 518 949 219
Tổng cộng
16 518 949 219
Ngời lập Kế toán trởng

Số d cuối quý IV
0
25

Trích đoạn Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung Đánh giá khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status