Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An - Pdf 53

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nói chung, và sự phát triển kinh tế theo hớng
kinh tế thị trờng có định hớng của Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các Công ty trong nớc, các Công ty liên doanh, doanh nghiệp
nớc ngoài ... chuyên kinh doanh, sản xuất, tiêu thụ các mặt hàng tơng trị hoặc
thay thế lẫn nhau diễn ra sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Xuất phát từ đó, đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh
chóng và ngày càng đợc hoàn thiện, thì thị trờng là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại, phát triển và phá sản của doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp đều gắn liền với thị trờng, đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi của thị trờng và khách hàng. Chính sự đáp ứng kịp thời về chất lợng và giá
cả, chủng loại hàng hoá của doanh nghiệp đối với thị trờng, thị hiếu, nhu cầu
của khách hàng là yếu tố quan trọng đặc biệt để giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển.
Một trong những mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng là lợi nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh, quy luật của kinh tế
thị trờng đợc vận hành thì việc thực hiện tốt chính sách bán hàng, mở rộng thị
trờng và tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp có ảnh hởng
trực tiếp và rất lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế
toán cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý doanh nghiệp từ đó có
những hoạch định và quyết sách mang tính tức thời và chiến lợc cho hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này, đã đợc sự giúp đỡ của PGS - TS Đặng Thị Loan
và Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà An - nơi em thực tập. Em chọn đề
1
tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở
Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà An làm đề tài thực tập của mình.
Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà
An. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra

+ Bán xuất khẩu.
Quá trình tiêu thụ này kết thúc khi hàng hoá đã đợc giao cho ngời mua và
doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng. Quá trình tiêu thụ diễn ra phức tạp hay
giản đơn, nhanh chóng hay chậm có quan hệ rất chặt chẽ với phơng thức tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
* Để quản lý, điều hành tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
+ Nắm vững qui trình tiêu thụ
+ Nắm vững số lợng, chủng loại, chất lợng các mặt hàng mà hiện
doanh nghiệp đang tiêu thụ.
3
+ Nắm vững giá cả từng loại mặt hàng tại doanh nghiệp khi mua
vào và giá bán ra ( gồm cả bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu)
+ Nắm vững thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và khả năng
thanh toán.
+ Nắm vững thông tin về đối thủ cạnh tranh và sự biến động của
thị trờng.
+ Tổ chức tốt công tác giao nhận hàng hoá.
+ Tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát, công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Từ đó đánh giá, xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại và
ý nghĩa của nó.
2.1. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thơng mại
Đối với doanh nghiệp thơng mại, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá,
vật t hay các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm thoả
mãn nhu cầu của các đơn vị, tổ chức kinh tế hoặc các khách hàng tiêu dùng
trực tiếp khác ngoài đơn vị và trong nội bộ doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện đợc giá trị sử dụng của hàng
hoá, thu hồi vốn đã bỏ ra, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và lợi nhuận thu

- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chon hàng hoá và trả
tiền cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng tự động: Đối với hình thức này không cần nhân viên
bán hàng giao hàng và nhận tiền của khách, mà khách hàng dùng thẻ tín dụng
để mua hàng.
5
- Bán hàng trả góp: Ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu
thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
c, Phơng thức hàng gửi đại lý bán:
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Đại lý
nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại rồi sau đó họ đợc
nhận hoa hang đại lý bán (hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thơng mại). Hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền
cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.3. Vấn đề xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp th-
ơng mại
Để xác định chính xác đợc lãi, lỗ trong từng thơng vụ của từng mặt hàng
thì nhất thiết vấn đề xác định kết quả tiêu thụ phải đợc thực hiện. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng thể hiện ở các mặt sau đây:
+ Giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn, chính xác kết quả từng hoạt
động.
+ Kiểm soát đợc các hoạt động kinh doanh.
+ Kiểm soát đợc vốn, vòng quay của vốn, khả năng thu hồi vốn khả
năng sinh lời.
+ Giúp doanh nghiệp đa ra đợc các quyết định đúng đắn cho từng hoạt
động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực, từng thị trờng ... từ đó doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc ...
Việc xác định kết quả kinh doanh còn là một bộ phận quan trọng nằm
trong tổng thể công tác tổ chức hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời, giám sát chặt chẽ quá trình tiêu
thụ, ghi chép đầy đủ, rõ ràng các khoản: chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng
...
Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời thông tin
kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động
tiêu thụ.
Phản ánh chính xác, ghi chép tính toán các số liệu doanh thu, chi phí ...
để có thể xác định một cách chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách đúng đắn theo đúng chế độ.
2.4.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong kinh doanh thơng mại nói chung, cần xuất phát từ đặc điểm quan
hệ thơng mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm đợc phơng thức giao
dịch mua, bán thích hợp, để đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy tổ chức
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện theo các nguyên tắc
sau:
+ Tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua từng số l-
ợng, chất lợng hàng hoá.
+ Kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hoá và thủ kho đảm bảo cho
hàng hoá đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
+ Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo phản
ánh chính xác tình hình biến động hàng hoá.
+ Hàng hoá khi nhập kho, xuất khi phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hoá
xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí gồm chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, ... các nguồn thu nhập khác từ đó xác định doanh thu và
kết quả tiêu thụ.
8
II. Nội dung của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1. Chứng từ ban đầu.

của hàng xuất kho +
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất kho
Trong đó:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho
=
Trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ
của cả hàng xuất kho và lu kho
x
Số đơn vị tiêu
thức phân bổ của
hàng xuất kho
Để xác định đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho các doanh nghiệp
có thể áp dụng trong các hình thức sau:
- Phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho đến lúc xuất
bán. Khi xuất hàng vào (lô hàng vào) sẽ xác định theo giá thực tế đích danh
của hàng (hay lô hàng đó).
- Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này trị giá
mua thực tế của hàng xuất kho đợc tính bình quân giữa trị giá mua thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ với giá trị thực tế của hàng nhập trong kỳ.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất
=
Số lợng hàng

Trong đó:
Giá đơn vị bình quân =
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
S lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giá thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số này.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc để
tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng
đó để tính.
Theo phơng pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ đợc xuất trớc,
còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nừu tính hàng xuất kho theo
phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện hành) tơng
xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ra tơng đối cập nhật).
11
Cả 4 phơng pháp trên đều đợc coi là phơng pháp đợc thừa nhận và sử
dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và lu kho, không coi phơng
pháp nào là tốt nhất hay đúng nhất. Tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và qui mô
của từng doanh nghiệp mà đợc áp dụng một trong những phơng pháp trên.
Khi lựa chọn phơng pháp tính giá doanh nghiệp cần xem xét sự tác động
của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập, chịu thuế và xem nó
có ảnh hởng hoặc chi phối tới những quyết định kinh doanh, quyết định của
việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hoá nh thế nào.
2.2. Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phơng pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ đợc phản ánh
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán

bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ
Ta có thể khái quát thành mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ nh sau:
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ
Phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ
3. Phơng pháp hạch toán kế toán tiêu thụ
3.1. Một số khái niệm cơ bản.
* Doanh thu tiêu thụ: (Là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán về khối lợng hàng hoá đã tiêu thụ). Là toàn bộ số
tiền thu đợc hoặc sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh
bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán cha có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị
gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt bà thuế xuất khẩu).
13
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần là phần doanh thu còn
lại sau khi đã khấu trừ đi các khoản giám giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt
trên mức bình thờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
đợc tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau
khi trừ (-) phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dung, tự chế tài sản cố định vợt
trên mức bình thờng, không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình
tự xây dung, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc.
+ Bên có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 Giá vốn hàng bán không có số d cuối kỳ.
15
b, Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung và kết cấu:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua
vào.
+ Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuế tài sản cố định theo phơng
thức cho thuế hoạt động ...

hoặc tài khảon 532 - Giảm giá hàng bán, tài khoản 521 - Chiết khấu thơng
mại.
+ Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị
giá số hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào tài khảon 511
mà chỉ hạch toán vào bên có tài khoản 131 Phải thu của khách hàng về
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ hạch
toán vào tài khoản 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù
hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê đợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm
thuê tài sản.
- Kết cấu TK 511:
+ Bên nợ:
17
- Số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
+ Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
Tiểu khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: Trợ cấp, trợ giá.

doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu
thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trng kỳ hạch toán.
+ Kết cấu và quy định:
- Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả
lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trờng hợp bị trả lại một phần số
hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng
bằng số lợng bị trả lại nhân với giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác
phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi
phí đợc phản ánh vào TK 641 - chi phí bán hàng.
- Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại đợc phản ánh bên nợ TK
531 - Cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang TK 511 - để
xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu TK 531
19
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511
hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
e, Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào
tài khoản này số giảm giá (cho phép) đợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đợc trừ
vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn.
+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc
phản ánh vào bên nợ TK 532. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng
bán vào tài khoản doanh thu bán hàng này để xác định doanh thu thuần thực tế
thực hiện trong kỳ.

Trong trờng hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số d bên Nợ. Số d Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các
khoản phải nộp đợc xét miễn giảm cho thoái thu nhng cha thực hiện việc thoái
thu.
- Tài khoản 333 có 9 tàik hoản cấp 2:
+ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3334: Thuế xuất nhập khẩu.
+ TK 3335: Thuế thu nhập doanh nghiệp,
+ TK 3336: Thuế tài nguyên.
21
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản phải nộp khác.
i, Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động
bất thờng (đặc biệt).
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng
(đặc biệt) và các khoản chi phí bất thờng.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Quy định kế toán tài khoản 911.
+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đùng quy định của cơ chế quản lý tài

hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thơng mại sau tài khoản 511
để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
+ Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá; Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại.
23
+ Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền
chiết khấu thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua
thành phẩm.
+ Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
3.2.2.1. Kế toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
tại doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
* Trờng hợp bán qua kho theo hình thức gửi hàng
- Khi xuất kho gửi hàng hoá, ghi giá vốn hàng xuất khẩu.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Nếu nhận đợc một phần hoặc toàn bộ tiền hàng phải ghi chi tiết cho
khách hàng ứng trớc
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Khi đợc khách hàng và ngời đợc uỷ quyền vận chuyển hàng bán bao lô
hàng đã kiểm nhận hàng, kế toán ghi kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã bán
và doanh thu.
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán

bên mua:
Kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh số hoa hồng đợc hởng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá hoa hồng đợc hởng
25

Trích đoạn Kế toán xác định kết quả kinh doanh Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty Hà An.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status