Ứng dụng phần mềm microstation và famis trong thành lập bản đồ địa chính thị trấn phố lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai - Pdf 53

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THIÊN LONG
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSATION VÀ FAMIS
TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỊ TRẤN PHỐ LU,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Địa chính môi trường
: K46 – ĐCMT – N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 -2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THIÊN LONG

Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu Nhà trường, các
Phòng ban và phòng đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên và Ban giám đốc Công ty TNHH Việt Map, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm microstation và famis trong thành
lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai“
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty TNHH Việt
Map, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em
trong thời gian thực tập.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp
của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Hà Thiên Long


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................15
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Phố Lu năm 2017 . Error! Bookmark

Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 61
Hình 4.12 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 62
Hình 4.13 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 62
Hình 4.14 : Vẽ nhãn thửa ................................................................................ 64
Hình 4.15: Đánh số thửa tự đông .................................................................... 64
Hình 4.16 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 65
Hình 4.17 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 66


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐĐC
CSDL
HN-72
LC
TCĐC
TNMT
TT
UBND
UTM
VN-2000

Nguyên nghĩa
Bản đồ địa chính
Cơ sở dữ liệu
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Lào Cai
Tổng cục địa chính

2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 17
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 17
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ............. 21
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 21
2.6.2. Phần mềm famis .................................................................................... 22
2.7. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28
2.8. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................28


vi

2.8.1. Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực .......................................................28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung ................................................................................................... 30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu ....................... 30
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu ........................... 31
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 31
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 34
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 35
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 36
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã ........................................... 37

thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng
đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý
cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.[6]
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai, Công ty TNHH Việt map đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập
Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, cấp giấy chứng
nhận TT Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Với tính cấp thiết của việc phải
xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực TT Phố Lu, với sự phân
công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH Việt map với sự hướng dẫn của cô giáo
Th.s Nguyễn Thị Huệ em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng phần mềm


2
Microstation và famis trong thành lập bản đồ địa chính TT Phố Lu– huyện Bảo
Thắng – tỉnh Lào Cai”
1.2. Mục tiêu chung
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính. Hỗ trợ việc
quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3. Mục tiêu cụ thể
Sử dụng máy toàn đạc điện tử (South) và các phần mềm Microstation,
Famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng tờ bản đồ
địa chính trên địa bàn thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác

- Bản đồ địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính giấy,
song các thông tin được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính.
Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin thuộc
tính sẽ được mã hóa.
- Bản đồ địa chính có hai loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu
sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.


4
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới,
diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng đất và được
hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[6].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá
trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần
phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các
yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các
điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện
điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể
tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản
lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Xác định đường cong bằng cách chia nhỏ
đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó là đoạn thẳng và nó được quản lý như
một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất

- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa
giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà
nước.


6
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc từng đoạn thẳng tạo đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ
chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, đường cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể
hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng ,đất chưa sử dụng.
Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện
chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . .
.Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình
còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và
tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường



8

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số
Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và
gần xích đạo
Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM


9
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong
vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ
toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của
tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000


11
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh
thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.

- Phương pháp ảnh hàng không
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính)[6].
2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử South cho phép ta giải quyết các bài toán trắc địa, địa
chính, địa hình và công trình, ở đây trong đê tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những
vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử được ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa
điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
Chức năng của máy toàn đạc điện tử là đo vẽ các điểm chi tiết từ lưới địa
chính[6].


13
2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử
South số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại.
Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với quá trình đo
góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện
tử South NTS 312R.
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-05) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu
đo vào máy.
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,

chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.


15
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và
mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng
I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2
sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS[7].
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1

[S] max (m)

mβ ()

KV1

KV2

KV


1:2000

1:2000

2000

1000 15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000 15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :

- mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác
từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng
qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải
nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km)[7].
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao,
có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.


17
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên[7].


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status