Giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân quận 8, thành phố hồ chí minh - Pdf 55

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ KIM

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ KIM

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƢƠNG QUỲNH HOA

HÀ NỘI, năm 2019



bán hàng hóa.................................................................................................... 26
1.3.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp mua bán hàng hóa thông
qua Tòa án........................................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................. 31
2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án nhân
dân....................................................................................................................... 31


2.2. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân
dân....................................................................................................................... 38
2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp mua bán hàng
hóa....................................................................................................................... 43
2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua
Tòa án.................................................................................................................. 46
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MUA BÁN
HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH..................................................................................................................... 57
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp mua bán hàng hóa tại Tòa án....................................................................... 57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân Quận 8............................................................................................. 58
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật.........................58
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa của Tòa án nhân dân Quận 8............................................................ 65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

: Tòa án nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Số liệu án tranh chấp thƣơng mại thụ lý, án tranh chấp thƣơng mại
đã đƣợc giải quyết, án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã
đƣợc giải quyết tại TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.2

Số liệu giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 2.1

Số liệu án tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa đã đƣợc giải quyết tại Tòa án nhân dân Quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 2.2

Tỷ trọng án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã đƣợc giải
quyết so với án tranh chấp thƣơng mại đã đƣợc giải quyết tại Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1


nhân dân Minh nhằm nâng cao và hoàn thiện hơn trong quá trình giải
quyết tại TA cấp quận, huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
về vấn đề giải quyết tranh chấp MBHH. Nhằm đánh giá tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả chia các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài thành nhóm nhƣ sau:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu làm rõ lí lu n của vi c gi i quy t tranh ch
p mua bán hàng hóa
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu đó là:
- Giáo trình: “Luật tố tụng dân sự , Trƣờng Đại học Luật Hà nội, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, năm 2008. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của từng cơ sở đào
tạo, Giáo trình của trƣờng Đại học Luật Hà Nội biên soạn một cách hệ thống, cơ
bản về các qui định của pháp luật tố tụng dân sự, qui định luật nội dung, bao hàm cả
giải quyết tranh chấp về thƣơng mại, mang tính nền tảng, khái quát, dễ hiểu nhƣng
giới hạn trong phạm vi giúp cho sinh viên tiếp cận, hiểu và tự phân tích, nghiên cứu
về qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự, chƣa đi sâu phân tích về mặt thực tiễn của
việc giải quyết tranh chấp MBHH.
- Giáo trình: “Kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự”, Học viện Tƣ pháp,
Nxb Tƣ pháp, năm 2011. Học viện Tƣ pháp xây dựng giáo trình với phƣơng châm
huấn luyện, đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sƣ những kỹ năng hành nghề ở
từng địa vị pháp lý và những kỹ năng đặc thù trong giải quyết, xét xử vụ án dân sự,
chƣa chuyên sâu vào cơ sở lý luận.
- Giáo trình: “Luật kinh tế , Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Chủ biên B i
Ngọc Cƣờng, nguyễn Viết Tý, Hoàng Thế Liên, Nguyễn Thị Khế, Nhà xuất bản
Công an nhân dân, năm 2000. Giáo trình nêu về hợp đồng thƣơng mại, HĐMBHH,
chủ thể thực hiện giao dịch hợp đồng, quá trình thực hiện hợp đồng.



ươ g

Thuộc nhóm này có các công trình nghiên cứu nhƣ:
- Bài viết: “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp theo BLTTDS và các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn thi hành của tác giả Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nƣớc và
Pháp luật, số 6/2005;
- Bài viết: “Tranh chấp lao động hay tranh chấp thương mại của tác giả
Phạm Công Bảy, Tạp chí toàn án nhân dân, số 3/2012;
- Bài viết: “Xác định thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài trong quá trình thụ
lí vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Tòa án và một
số kiến nghị hoàn thiện của tác giả Bùi Thành Trung, Tạp chí Luật Học, trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, số 12/2014;
- Bài viết: “Xác định địa chỉ của người bị kiện khi Tòa án thụ lý vụ án giải
quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại của tác giả Bùi Thành Trung, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 19/2010;
- Bài viết: “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án của tác giả Triệu Thị Huỳnh Hoa, Tạp chí
Luật học, số 19/2012;

3


- Bài viết: “Chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa
án của tác giả Lê Văn Thiệp, Tạp chí Toà án, số 5/2016;
- Các luận án tiến sỹ nhƣ luận án “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế
bằng con đường Toà án ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh; Luận án
“Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ việc KDTM theo pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tiến; Một số luận văn thạc sĩ liên

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mụ đ

g ê

ứu

Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp
MBHH, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại TAND
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH nói chung chung cũng nhƣ những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp MBHH của TAND Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
3.2. Nhi m vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề này, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết
tranh chấp MBHH nhƣ khái niệm, đặc điểm, bản chất của MBHH; khái niệm, đặc
điểm của tranh chấp MBHH.
Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh
chấp MBHH thông qua: Khái niệm, đặc điểm, bản chất, các yếu tố tác động đến
việc giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA;
Thứ ba, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH thông qua Tòa
án;
Thứ tư, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, nêu lên những vấn đề bất
cập của pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH thông qua TA ở Việt Nam
Thứ năm, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
thông qua việc đánh giá thực tiễn xét xử của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh, nêu
lên những thuận lợi, khó khăn, và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Thứ sáu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận cũng nhƣ đánh giá thực trạng pháp luật
và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHH, luận văn sẽ đƣa ra một


ứu

Ngoài ra, để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn
sử dụng một số phƣơng pháp nghiên khác nhƣ phƣơng pháp phân tích hệ thống;
phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp thống kê... cụ thể nhƣ
sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp là phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng trong luận
văn để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, làm cho vấn đề
nghiên cứu trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu ở tiểu mục 1.1.1, 1.1.2; mục 1.1;
chƣơng 1; tiểu mục 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4; mục 1.2 chƣơng 1.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để làm rõ mức độ tƣơng quan giữa các
qui định, các quan điểm để từ đó có những đánh giá, nhận định khách quan về nội
6


dung nghiên cứu ở tiểu mục 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3, 1.3.4, 1.3.5; mục 1.3; chƣơng 1 của
Luận văn
- Phƣơng pháp phân tích: đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ những nội dung
thuộc phạm vi nghiên cứu sẽ đem đến một cách nhìn cụ thể hơn thông qua những
con số và vụ việc cụ thể ở tiểu mục 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; 2.1.4; 2.1.5; mục 2.1;
chƣơng 2 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Kết quả của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ các lý luận nhƣ
sau: lý luận về MBHH, lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp HĐMBHH
theo những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đƣa ra những hƣớng góp
phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp MBHHcòn
nhiều vƣớng mắc khi áp dụng hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả công tác trong
ngành TA nói chung và TAND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

trị hàng hóa, dịch vụ đƣợc trao đổi.
Hoạt động MBHH là một hoạt động chủ yếu trong hoạt động thƣơng mại,
nhiều hoạt động thƣơng mại khác gắn liền với MBHH hoặc nhằm phục vụ cho
MBHH. Hoạt động này có chủ thể của hành vi MBHH là bất kì cá nhân, tổ chức,
đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hóa. Mỗi cá nhân, tổ chức đều có quyền thực
hiện hành vi MBHH với các cá nhân, tổ chức khác trong khuôn khổ năng lực pháp
lý và năng lực hành vi của họ, không phân biệt địa giới hành chính hoặc thành phần
kinh tế.
Đối tƣợng của quan hệ MBHH có thể đƣợc hiểu là vật chất, dƣới dạng cụ
thể, có hai thuộc tính là giá trị trao đổi và giá trị sử dụng. Đối tƣợng của quan hệ
MBHH theo quy định tại LTM năm 2005 bao gồm những hàng hóa đƣợc quy định
cụ thể, kèm theo là những loại hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện.
8


Quá trình thực hiện hành vi MBHH gắn liền với quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng hàng hóa giữa bên bán với bên mua. Cùng với
sự chuyển giao hàng hóa của ngƣời bán cho ngƣời mua sẽ có sự chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng đối với hàng hóa. Tuy nhiên, thủ tục, thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng phải theo đúng quy định của
pháp luật.
Mua bán hàng hóa là một quá trình gồm nhiều khâu, là hoạt động thực tế của
cuộc sống và đƣợc nhiều chủ thể thực hiện. Đây là một khâu quyết định trong hoạt
động kinh doanh, là yếu tố quyết định của hành vi thƣơng mại. Hoạt động này là
một quá trình phổ biến có ý nghĩa quan trọng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Quan hệ MBHH là quan hệ đƣợc xác lập, đảm bảo và đƣợc các bên thực hiện
thông qua hình thức pháp lý là HĐMBHH.
Trong nền kinh tế thị trƣờng điều chỉnh bởi pháp luật, quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh đƣợc pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong môi

những nội dung, điều khoản không đƣợc pháp luật cho phép… nên khi thực hiện,
tất yếu sẽ dẫn đến những vƣớng mắc, buộc phải sửa hoặc hủy hợp đồng dẫn đến
những thiệt hại của các bên làm phát sinh tranh chấp.
+ Do sự chủ quan của các bên trong thiết lập HĐMBHH
Nhiều doanh nghiệp vì yếu tố lợi nhuận trƣớc mắt mà đàm phán, soạn thảo
hợp đồng một cách vội vã, mang tính hình thức, nội dung sơ sài hoặc mập mờ, thiếu
sự cân nhắc kỹ càng dẫn đến nguy cơ xảy ra tranh chấp rất cao. Các doanh nghiệp
cần phải xem xét kỹ khi ký HĐMBHH, trong hợp đồng phải thể hiện đầy đủ nội
dung, các điều khoản cần thiết và dự đoán đƣợc các tình huống có thể xảy ra, cách
thức xử lý và đặc biệt là nhằm đề phòng những bất đồng có thể xảy ra tranh chấp
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Đối với các HĐMBHH quốc tế, nguyên nhân dẫn tới việc phát sinh tranh
chấp là do năng lực của các doanh nghiệp trong quan hệ thƣơng mại quốc tế còn nhiều
hạn chế nhƣ: khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và sự hiểu biết về thƣơng mại quốc tế,
các kỹ năng giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Mặt khác, các doanh
nghiệp Việt Nam chƣa ý thức đƣợc tác dụng và tầm quan trọng của tƣ vấn pháp lý và
chuyên môn, chƣa có thái độ tích cực đúng mực khi phát sinh tranh chấp.

- Nguyên nhân khách quan
+ Do sự biến động của thị trƣờng, giá cả, chính sách thuế, chính sách xuất

nhập khẩu của mỗi quốc gia có sự thay đổi. Giá trị của hợp đồng phụ thuộc vào biến
động của thị trƣờng do những quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Do vậy, sự biến
động của các yếu tố nhƣ giá cả, tỷ giá, cung cầu ảnh hƣởng đến lợi ích của các bên.
+ Sau khi kí kết hợp đồng, trên thực tế sẽ xảy ra ngẫu nhiên nhiều sự kiện bất

khả kháng. Sự kiện này xảy ra ngẫu nhiên ngoài khả năng kiểm soát của con ngƣời
đây là một trong những yếu tố đƣợc xem xét để miễn trách nhiệm. Sự kiện bất khả
11


thiệt hại do bên vi phạm, hay nói cách khác những điều kiện nào cần và đủ để quy
12


trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại. Nhìn chung Công ƣớc Viên năm 1980, pháp luật
Việt Nam và pháp luật một số nƣớc trên thế giới đều có những quy định tƣơng đối
giống nhau về căn cứ để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu ngƣời
bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ đƣợc quy định trong hợp đồng,
trong công ƣớc hay trong pháp luật, thì ngƣời mua có căn cứ để yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại. Ví dụ, Theo Công ƣớc Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về mua
bán hàng hóa quốc tế: nếu ngƣời mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó trong
hợp đồng hay trong Công ƣớc này thì ngƣời bán có căn cứ bồi thƣờng thiệt hại [18,
Điều 61]. Nhƣ vậy, khi một bên vi phạm bất cứ một nghĩa vụ nào mà gây thiệt hại
cho phía bên kia thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
Điểm chung của Công Ƣớc Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật
các nƣớc để quy trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên bị vi phạm cần
có đủ các điều kiện sau đây: Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa; có sự thiệt
hại về tài sản của bên bị vi phạm; có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp
đồng và thiệt hại về tài sản; có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Đối với loại HĐMBHH, thông thƣờng các tranh chấp phát sinh do bên mua
vi phạm nghĩa vụ thanh toán, hoặc là những hành vi vi phạm của bên bán về chất
lƣợng, chủng loại hay số lƣợng hàng hóa, thời gian giao hàng, địa điểm giao
hàng… Vi phạm pháp luật về MBHH là những hành vi của các cá nhân tổ chức cụ
thể, đƣợc thể hiện dƣới dạng hành động hay không hành động vi phạm những quy
định của pháp luật về MBHH, gây thiệt hại đến quan hệ MBHH đƣợc pháp luật bảo
vệ. Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng vi phạm pháp luật về MBHH là những hành vi vi
phạm pháp luật, ví dụ: hàng hóa giao kết trong hợp đồng thuộc danh mục hàng hóa
cấm theo quy định, hàng hóa không có hóa đơn chứng từ…
Thứ hai, các tranh chấp MBHH chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa
các chủ thể của HĐ MBHH là các thƣơng nhân.

tranh chấp. Ngƣợc lại, bị đơn không phải là thƣơng nhân thì nguyên đơn (bên có
hành vi thƣơng mại) chỉ có quyền kiện ra Tòa dân sự và luật dân sự đƣợc áp dụng
để giải quyết vụ tranh chấp mà các quy định của Luật thƣơng mại không thể áp
dụng đối với đối phƣơng không phải là thƣơng nhân.
Thứ ba, Tranh chấp MBHH là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên trong mối quan hệ MBHH cụ thể.
Theo Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế quy định:
ngƣời mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, nghĩa vụ nhận hàng. Khi ngƣời bán vi
14


phạm hợp đồng ngƣời mua có thể yêu cầu ngƣời bán thực hiện nghĩa vụ, sửa chữa
hay thay thế hàng hóa không ph hợp, gia hạn một thời hạn bổ sung hợp lý để ngƣời
bán thực hiện nghĩa vụ. Ngƣời bán có nghĩa vụ giao hàng, nghĩa vụ giao chứng từ
liên quan đến hàng hóa, nghĩa vụ chuyển giao quyền sỡ hữu hàng hóa [18]. Trong
HĐMBHH, các bên tự do thỏa thuận quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
trên cơ sở không trái với nguyên tắc chung của pháp luật và đạo đức xã hội. Nếu
không có sự thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
thì quyền, nghĩa vụ của các bên sẽ đƣợc thực hiện theo quy định pháp luật. Trong
hoạt động thƣơng mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt
đƣợc những mục đích đề ra. Nên việc phát sinh tranh chấp từ những mâu thuẫn là
điều dĩ nhiên trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên.
Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp MBHH do các bên tranh chấp tự định đoạt.
Việc tự định đoạt trong giải quyết tranh chấp MBHH là quyền của các chủ

thể trong việc lựa chọn phƣơng thức chanh trấp, quyền tự do lựa chọn thực hiện hay
không thực hiện tất cả hành vi mà pháp luật không cấm nhằm điều hòa và tháo gỡ
các mâu thuẫn, bất đồng hay giải quyết lợi ích của các bên chủ thể trong tranh chấp
MBHH; hay quyền tự do thể hiện ý chí của các đƣơng sự trong việc lựa chọn thực
hiện các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi lựa

những thiệt hại hay vi phạm không đáng có, dẫn tới tranh chấp ngoài ý muốn.Việc
sử dụng quyền tự do định đoạt trong giải quyết tranh chấp sẽ giúp các bên có nhiều
lựa chọn, nhất là việc sử dụng các phƣơng thức giải quyết tranh chấp một cách ph
hợp, vừa đảm bảo những lợi ích về mặt kinh tế, bên cạnh đó còn giữ cho nhau đƣợc
hòa khí, và những mối quan hệ bền chặt, lâu dài trong giao lƣu MBHH, đó cũng là
việc sử dụng nguyên tắc thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau qua đó không làm mất đi những
mối quan hệ tốt đẹp mà các bên khó khăn mới tạo dựng đƣợc.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc tìm hiểu đặc điểm của tranh chấp
MBHH có vai trò hết sức quan trọng giúp chúng ta xác định đƣợc nguồn gốc xảy ra
tranh chấp, đối tƣợng tranh chấp, nhận biết đƣợc hành vi tạo nên tranh chấp…
1.2. Lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông
qua Tòa án
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa thông qua Tòa án Trên
thế giới hiện nay, khi nghiên cứu pháp luật ở một số nƣớc tác giả nhận thấy rằng có
sự khác nhau trong việc quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
16


MBHH. Một số nƣớc (Mỹ, Nhật, Hà Lan…) trao thẩm quyền xét xử cho mọi tranh
chấp, trong đó có các tranh chấp MBHH cho TA thƣờng (tòa dân sự). Một số nƣớc
khác trao thẩm quyền xét xử các tranh chấp MBHH cho TA thƣơng mại - TA
chuyên trách trong các cơ quan tƣ pháp (Đức, Pháp, Áo, Bỉ…). Các TA thƣơng mại
chỉ xét xử sơ thẩm, nếu có kháng án sẽ đƣợc đƣa ra xét xử tại tòa thƣợng thẩm dân
sự [40, tr.134]. Đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp đƣợc tiến hành theo thủ
tục nghiêm ngặt, chặt chẽ của cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nƣớc.
Hoạt động kinh doanh, thƣơng mại trong nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát
triển trong đan xen và cạnh tranh. Nên tranh chấp là hệ quả tất yếu, gắn liền trong
hoạt động thƣơng mại, tranh chấp thƣơng mại. Khi xảy ra tranh chấp thì các chủ
thể tất yếu sẽ giải quyết tranh chấp. Đây chính là việc lựa chọn các hình thức, biện
pháp thích hợp nhƣ: thƣợng lƣợng, hòa giải, trọng tài và TA để thao gỡ các mâu

chấp. Giải quyết tranh chấp MBHH tại TA có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, phán quyết của TA trong việc giải quyết tranh chấp MBHH chính
xác, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
Việc giải quyết tranh chấp có thể trải qua hai cấp xét xử là sơ thẩm và phúc
thẩm. Điều này tạo cho các bên tranh chấp thực hiện quyền tố tụng của mình, đƣợc
đảm bảo quyền lợi khi TA cấp phúc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm xét xử không
đúng. Việc này tạo tâm lý yên tâm hơn cho các doanh nghiệp so với phƣơng thức
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm
và không thể thay đổi hay sửa chữa đƣợc. Nếu một trong các bên không tuân thủ sẽ
bị cƣỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật bằng bộ máy cƣỡng chế nhà
nƣớc. Do đó, quyền lợi của bên bị vi phạm sẽ đƣợc đảm bảo cao nhất. Thêm vào
đó, nguyên tắc xét xử công khai gây áp lực để TA xét xử khách quan, minh bạch và
đúng pháp luật, mặt khác còn có tính răn đe đối với những chủ thể kinh doanh cố
tình sai phạm.
Tuy nhiên, do trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng TA nghiêm ngặt,
khuôn khổ nên các bên buộc phải tuân theo trình tự, thủ tục đó, dẫn đến việc thiếu
linh hoạt, thời gian xét xử kéo dài gây ảnh hƣởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Thời hạn giải quyết tranh chấp HĐMBHH đƣợc BLTTDS 2015 quy định là
là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ các vụ án đƣợc xét xử theo thủ tục rút gọn
hoặc vụ án có yếu tố nƣớc ngoài. Tuy nhiên, đối với những trƣờng hợp vụ án bị
đình chỉ do sai sót trong quá trình xét xử, vụ án có thể kéo dài vài năm.
18



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status