BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN VẬN TẢI HOA TRUNG - Pdf 56

BÁO CÁO THỰC
TẬP
Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Họ tên sinh viên : Vũ Quang Huy
Lớp: QKĐ 55- CĐ
Nghành : Quản Trị Kinh Doanh


Lời Mở Đầu
Hiện nay , Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển minh vươn lên mạnh
mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau , đặc biệt là lĩnh vực kinh tế , mà một trong
những mốc quan trọng đánh đấu sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam
đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO .Với việc tham gia WTO , Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia sâu rộng ,
mạnh mẽ hơn nữa vào thương mại và hội nhập quốc tế . Các thành phần
kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước cơ hội
phát triển rất lớn , nhưng cũng không kém phần thách thức với sự cạnh
tranh gay gắt và không cân bằng của các doanh nghiệp đến từ các nước khác
nhau.
Công ty giao nhận vận tải Hoa Trung là một trong những công ty kinh doanh
trong lĩnh vực giao nhận vận tải mặc dù còn non trẻ song công ty giao nhận
vận tải Hoa Trung đã có những bước phát triển mạnh , ấn tượng và đang dần
khẳng định mình trên thị trường.
Trường đại học Hàng Hải nằm trong số những trường đại học đã và đang áp
dụng thành công mô hình này. Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh
viên nghành kinh tế đã được tạo điều kiện đi thực tập tai các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, logistics hay vận tải đường bộ , từ đó có cơ hội
nắm bắt vận dụng những kiến thức đã học. Trong thời gian thực tập nghiệp
vụ vừa qua em đã có điều kiện được thực tập Công ty giao nhận vận tải Hoa
Trung một doanh ngiệp chuyên về lĩnh vực vận tải đường bộ , giao nhận

nghĩa vụ của mình bằng tài sản tự có và có trách nhiệm
thanh toán các khoản nợ của mình cũng như chịu trách
nhiệm về tất cả các tổn thất và rủi ro. Công ty thực hiện
việc tiếp nhận vận tải hàng hóa quốc tế thông qua các
hãng tàu lớn như Hanjin, Mol, Eculine, Namsung…với các
hoạt động chủ yếu như thay mặt người xuất khẩu, nhập
khẩu giao nhận hàng hóa với cảng, người chuyên chở, làm
các thủ tục hải quan cần thiết khi được ủy thác; tiến hành
hoạt động cung cấp dịch vụ door to door, logistics, vận tải
hàng hóa- trucking inland nguyên cont hoặc hàng lẻ, hàng
rời hay tổ chức đóng bao hàng rời và vận chuyển đến các
nhà máy sản xuất thức ăn gia súc khu vực phía bắc.


Một số bạn hàng chủ yếu của công ty như :
-

Công ty Cổ phần JAPFA COMFEED VIỆT NAM
Trụ sở : Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc

-

Công ty Cổ Phần GREENFEED – chi nhánh Hưng Yên.

Trụ sở : Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm,
Hưng Yên
-

Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Long
Địa chỉ : Xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội

Phòng dịch vụ

Bộ phận hiện

doanh

tài chính

khách hàng

trường

Phòng dịch vụ khách hàng :
- Lên kế hoạch tiếp xúc, hỗ trợ, tư vấn và các dịch vụ hậu mãi cho khách
hàng trên cơ sở phối hợp với phòng kinh doanh.
- Giải quyết và làm các chứng từ cần thiết cho các lô hàng xuất nhập
như : Invoice, Bill of lading, Shipping advise…
- Mở file và lưu trữ thông tin của các khách hàng sau khi đã hoàn thành
sau khi đã hoàn thành việc vận chuyển hàng
* Phòng kinh doanh
- Tìm kiếm, đảm phán và ký kết hợp đồng.
- Kết hợp với phòng tài chính xây dựng giá thành và đảm bảo cung cấp
cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
Kết hợp với phòng tài dịch vụ lên kế hoạch giao nhận hàng cho khách
hàng.
- Lập kế hoạch quảng cáo và xúc tiến nhằm quảng bá hình ảnh cho công
ty.
* Phòng tài chính kế toán :
- Thực hiện tất cả các công việc kế toán tài chính doanh nghiệp cho
công ty.

2011

2012

2013

2012/2011
Số tiền
%
8,186
27,06

2013/2012
Số tiền
%
22,414
32,29

1.Doanh thu
cung cấp dịch
vụ
2.Các khoản
giam tru
3.Doanh thu
thuan cung
cap dich vu
4.Gía von
cung cap dich
vu
5.Loi nhuan


28

7,80

29,90
6

38,07
7

50,46
3

8,178

27,35

12,386

32.53

24.85
0

30.54
0

38.26
5


48.004

409

22.10

850

1.02

1.315

162

19.06

303

29.92

826

1.309

2.156

483

58.47

công ty đã có mức tăng trưởng lợi nhuận là 84.5% so với 58.5% năm 2012 .
Qua những chỉ số trên ta thấy rằng không những hoạt động kinh doanh của
công ty có hiệu quả rất cao mà hoạt động quản lý doanh nghiệp cũng rất
tốt.


Thuế TNNDN năm 2010, công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước là
826 tr đồng, năm 2011 nộp 1.309 tăng 1.6 lần năm 2010. Năm 1013 nộp
2.156 tr đồng tăng 1.651 năm 2012
Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2012 là 3.66 tr đồng tăng 1.59 lần so
với năm 2010 và lợi nhuận sau thuế năm 2013 là 6.468 tr đồng tăng 2.0 lần
so với năm 2012
1.6 : Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong năm tới :
Để theo kịp với đà phát triển chung của nền kinh tế công ty đã xây
dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong thời gian tới với mục tiêu cụ
thể nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường, giảm các khoản thu nhằm
nâng cao lợi nhuận . Để đảm bảo điều này công ty đã cam kết chỉ cung cấp
những dịch vụ đảm bảo chất lượng và nhu cầu của khách hàng
Một số định hướng phát triển kinh doanh của công ty
+ Về thị trường : tiếp tục mở rộng thị trường tìm đối tác
Về nhân lực : trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên , tạo động
lực mới cho sự phát triển bền vững
Về quản lý : Tiết kiệm trong sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
của công ty
-

+
+

Chương II : Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập

( mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai quan biết lí do
• Nếu dù điều kiện để đăng kí tờ khai thì tiến hành tiếp
các công việc dưới đây.
Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua
mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng
hồ sơ
• Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc trực tiếp
nhận dữ liệu do người khai hải quan kha qua mạng
• Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải
quan ( đối với trường hợp khai báo qua mạng );
• Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ
khai , phân luồng hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông
tin từ cơ sở dữ liệu về giá trị, mã số, xuất xứ và thông
tin khác.
Đăng kí tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
• Ghi số, kí hiệu loại hình, mà Chi cục Hải quan ( do hệ
thống cấp) và ghi ngày, tháng, năm đăng kí lên tờ khai
hải quan.


3)

4)

Ví dụ : Tờ khai đăng kí tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế
Nội Bài, có mã số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là:
155/NK/KD/A01B.
Kí, đóng dấu công chức vào Ô “cán bộ đăng kí tờ khai”
In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan


quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa qui định tại khoản 3,
khoản 4, Điều 30 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều
11 Nghị định số 1 541/2005/NĐ-CP và quyết định số
48/2008/QĐ-BTC, có thể:

B1 Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%);
B0 Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
6)

Kiểm tra hồ sơ hải quan

Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệch và các thông tin
khác có được tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ
sơ thực hiện:


a.

Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức,
mức độ kiểm tra ghi trên Lẹnh và các thông tin khác tại
thời điểm kiểm tra:
Kiểm tra sơ bộ :

a1. Nội dung kiểm tra theo qui định tại điểm a khoản 2 Điều
10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể : Công chức hải quan


kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội
dung cụ khai của người khai hải quan . Trương hợp phát hiện

Đề xuất xử lý việc khai bổ xung khi người khai hải quan
có yêu cầu, trước khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết
định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa ( theo quy định tại
khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP );


b.

Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện
theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải
quan, gồm:

b1. Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ
thống xác định nếu không có thông tin khác; đề xuất cụ
thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp
hệ thống xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế :
-

Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tùy theo tính chất, quy cách
đóng gói,… của lô hàng.
Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
b2. Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi
cục thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên
cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ thể vào
lệnh hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có
lý do xác đáng, được ghi cụ thể vào lệnh hình thức, mức
độ kiểm tra theo ( số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề
xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của tổng cục hải
quan )
c.

kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo

8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý
kiến chỉ đạo ghi trên lênh;
8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì vào phần kiểm tra
thuế và ký tên, đóng dấu công thức trên tờ khai hải quan,
Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chờ kết quả
bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vao tờ khai.
8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của
lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi
ro của tổng cục hải quan.
8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công
chức, kết quả duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra,
ý kiến chỉ đạo cua lãnh đạo chi cục và nội dung chi tiết đánh
giá kết quả kiểm tra ghi trên lẹnh và trên tờ khai vào hệ
thống.
9)

Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang bước 3
đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc
chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa sang bước 2.

9.1. Ký đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” đối với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hóa được
thông quan.
9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa ( đã kiểm
tra chi tiết hồ sơ ) sang bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô
hàng phải kiểm tra thực tế
Đề xuất xử lý việc khai bổ xung khi người hải quan có

d. Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điển c
khoản 2 điều 14 thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi
phạm, xét thấy cần thiết thì kiểm tra tới toàn bộ lô
hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo khoản 4
điều 14 thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm
theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3.2.1 trên lệnh do hệ
thống tự xác định ( nếu có ) và tra cứu phân tích
thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý
rủi ro của Tông cục hải quan.
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận
kiểm tra
3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào lệnh :
a) Về hình thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại
điểm 2.3 nêu trên.


Về tỷ lệ kiểm tra : Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí
các kiện hàng đã kiểm tra,….
c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hóa phải mô tả rõ
rang, cụ thể, đủ thông tin cần thiết để đối chiếu
với : (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải
quan, (ii) kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ.
d) Các công thức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số
hiệu công thức vào mục 4.1 của lệnh
3.2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan
b)

Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4.1 của lệnh,

hàng không có ký hiệu, ma hàng thì đánh dấu
những kiện kiểm tra. Cục trưởng cục hải quan
tỉnh, thành phố qui định việc đánh dấu áp dụng
trong đơn vị mình quản lý ). Trường hợp là hàng
rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của phần hàng
đã kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai
hải quan thì ghi : “căn cứ kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa trong container/ các kiện hàng nói
trên, kết luận : hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như khai của người
khai hải quan.
- Nếu kết quả kiêm tra có sai lệch so với khai của
người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội dung
sai ( như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng,
xuất xứ, chất lượng…) và ghi “ các mặt hàng…
xuât nhập khẩu sau so với khai của người khai
hải quan về…….; nếu có mặt hàng đúng như khai
của người khai hải quan thì ghi them các mặt
hàng…. Xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng như
khai của người khai hải quan”.
3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm
tra thực tế hàng hóa vào ô cán bộ kiểm tra hàng
hóa trên tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người
khai hải quan ( hoặc đại diện ) ký tên xác nhận kết
luận kiểm tra.
3.4. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5
của lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn
về quản lý rủi ro của tổng cục hải quan.
3.5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hóa ghi


Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa do nhiều
công chức thực hiện thì việc ký, đóng dấu vào ô xác
nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chỉ định
một người ( ghi vào lệnh ) ký, đóng dấu công thức.
5.2. Chuyển

hồ sơ sang bước 3.

Bước 3 : Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu đã làm
thủ tục hải quan trả tờ khai chi người khai hải quan
1.
2.

3.

4.

Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo qui định;
Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan" lên mặt
trước, phía trên góc trái tờ khai hải quan
đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT
NAM;
Vào sổ theo dõi và trả lời khai hải quan ( bản
lưu người khai hải quan ) cho người khai hải
quan.
Chuyển hồ sơ sang bước 4 ( có Phiếu bản giao
hồ sơ mẫu 02/PTN-BGHS/2009 ).



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status