Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng các công trình xử lý khẩn cấp của đê sông trong mùa mưa lũ tỉnh hà nam - Pdf 57

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các kết quả nghiên cứu và
các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và
dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà nam, ngày 22 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hoa

1

i


LỜI CẢM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình, tác giả hoàn thành luận văn.Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và vạch ra những
định hướng khoa học, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ viên chứcTrường Đại học Thủy lợi, cám ơn
tập thể lớp cao học 24QLXD11, cám ơn đồng nghiệp trong cơ quan, cùng gia đình đã
động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tác giả trong thời gian hoàn
thành luận văn.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn có những sai sót, tác giả rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn
thiện kiến thức.
Trân trọng cảm ơn!
Hà nam, ngày 22 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn


Công tác quản lý và bảo vệ đê ở Việt Nam ..........................................................7

1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Việt Nam.......................................................7
1.2.2 Hệ thống chính sách về quản lý đê điều ...............................................................8
1.2.3 Những tồn tại trong việc quản lý đê điều hiện nay ở Việt Nam.........................10
1.3

Khái quát về công tác xây dựng và quản lý đê điều trên thế giới ......................13

1.3.1 Hà Lan ................................................................................................................13
1.3.2 Một số quốc gia khác..........................................................................................15
1.4

Công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều...................................15

1.4.1 Những hạn chế về quản lý chất lượng thi công công trình đê điều ....................19
1.4.2 Ý nghĩa của công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều ...............20
1.5

Các dạng sự cố thường xảy ra trong mùa lũ bão với đê sông ............................20

1.5.1 Sự cố sạt mái đê phía đồng .................................................................................20
1.5.2 Sự cố thẩm lậu và rò ở mái đê phía đồng ...........................................................21
1.5.3 Sóng vỗ làm xói lở mái đê phía sông .................................................................22
Kết luận chương 1 .........................................................................................................23

3

3

TỈNH HÀ NAM 56
3.1

Thực trạng các sự cố đối với đê sông trên địa bàn tỉnh Hà Nam những năm gần

đây

............................................................................................................................56

3.1.1 Giới thiệu về chi cục thủy lợi trực thuộc Sở NN & PTNT Hà Nam ..................56
3.1.2 Thực trạng một số sự cố trên tuyến đê Hữu Hồng thời gian gần đây ................58
3.1.3 Thực trạng một số sự cố trên Tuyến đê sông Đáy thời gian gần đây.................60
3.1.4 Thực trạng ở một số đê sông khác......................................................................61
3.1.5 Xử lý sự cố và những mặt còn tồn tại ................................................................63
3.1.6 Những khó khăn và thuận lợi trong công tác quản lý và bảo vệ đê tại Hà
Nam ..64
3.2

Qúa trình quản lý chất lượng thi công xử lý sự cố và kết quả đạt được ............75

3.2.1 Quá trình quản lý chất lượng xử lý sự cố ...........................................................75
3.2.2 Một số kết quả đạt được .....................................................................................78
3.3

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượngxử lý các sự cố khẩn cấp đê sông

tại Hà Nam trong mùa mưa bão ....................................................................................80

4


Hình 1.2: Xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệđêKm120 đê Hữu Hồng huyện Duy
Tiên11
Hình 1.3: Khai thác cát trái phép trên sôngHồng huyện Duy Tiên...............................12
Hình 1.4: Xe có tải trọng lớn đi lại trên đê Sông Đáy huyện Thanh Liêm ...................13
Hình 1.5: Đê biển kết hợp đường giao thông ở Hà Lan................................................14
Hình 1.6:Một đoạn mái đê sông đáy Km124 - Km125 huyện Thanh Liêm năm 2012 21
Hình 1.7: Sạt lở mái đê phía sông Đáy Km88-Km89 huyện Kim Bảng năm 2011......23
Hình 3.1Sụt lún tại cống Tắc Giang xã Chuyên Ngoại – huyện Duy Tiên - Hà Nam..63
Hình 3.2: Sơ đồ kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào...................................................83
Hình 3.3: Sơ đồ quản lý máy móc, thiết bị thi công .....................................................85
Hình 3.4 Sơ đồ đảm bảo chất lượng thi công bộ phận công trình.................................86
Hình 3.5: Hệ thống kiểm soát tiến độ............................................................................91

7

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A N Q Q
D gâ L
u
B n C
hà L ả
C C Q Q
P hí H uố
C C Q Q
Đ hủ L uả
C C T T

Hà Nam là tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng có nhiều con sống lớn chảy qua
như sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ… về mùa lũ mực nước sông thường cao hơn
mặt đất tự nhiên từ 3-5m. Hệ thống đê điều của tỉnh Hà Nam được coi là một phần cõ
sở hạ tầng bởi nó đóng vai trò quan trọng sống còn trong việc ngăn lũ tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân Hà Nam
nói riêng và tài sản của nhà nước nói chung. Vì vậy việc phát hiện kịp thời và xử lý
khẩn cấp các hư hỏng của đê trong mùa mưa bão sẽ góp phần làm giảm nhẹ thiệt hại
do thiên tai gây ra.
Trên đây là lý do chính và là sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng các công trình xử lý khẩn cấp
của đê sông trong mùa mưa lũ tỉnh Hà Nam”
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng các công trình xử lý khẩn cấp của đê sông trong mùa
mưa lũ tỉnh Hà Nam để từ đó đề xuất giải pháp năng cao chất lượng các công trình
nhằm ứng phó sự cố khẩn cấp đê sông Hà Nam trong mùa mưa lũ.

1

1


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận, khoa học, pháp luật và thực tiễn về an toàn đê điều.
b. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dự kiến xử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tổng quan về an toàn hệ thống đê điều;
- Điều tra thu thập, phân tích, đánh giá những sự cố để thường xảy ra trong mùa lũ và
công tác xử lý khẩn cấp các hư hỏng tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Hà Nam;

đê sông mùa mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Giảm thiệt hại cho người và của khi có
sự cố xảy ra trong mùa mưa bão.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Xây dựng được phương pháp luận trong đánh giá các sự cố trong mùa lũ bão đối với
đê sông tỉnh Hà Nam. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt tồn tại và
hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải phát nâng cao chất lượng thi công xử lý sự cố đê
sông tỉnh Hà Nam trong mùa mưa bão thời gian tới.

3

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÊ ĐIỀU Ở VIỆT NAM
1.1 Tổng quan hệ thống đê điều ở Việt Nam
1.1.1 Hệ thống đê điều ở Việt Nam
1.1.1.1 Hệ thống đê sông
Ở Việt nam do điều kiện mưa nhiều đã tạo ra một số lượng sông suối rất lớn, tới
khoảng 2.360 con sông và kênh lớn nhỏ. Đê sông của Việt Nam không nối liền nhau
mà tạo thành dãy theo hệ thống các con sông.
Các khu dân cư, thành phố và vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo các vùng
ven sông và thường chịu ảnh hưởngtừ các yếu tố lũ và nguy cơ ngập lụt. Hệ thống đê
dọc theo các nhánh sông là giải pháp phòng chống lũ đã được ông cha ta xử dụng từ
lâu đời, để bảo vệ các vùng dân cư ven sông và toàn bộ vùng châu thổ trước nguy cơ
ngập lụt. Trải qua quá trình phát triển, hệ thống đê hiện nay trên cả nước là một hệ
thống công trình quy mô lớn với khoảng 13.200 km đê, trong đó có khoảng 10.600 km
đê sông và gần 2.600km đê biển. Các hệ thống đê sông chính với trên 2.500km đê từ
cấp III đến cấp đặc biệt còn lại là đê dưới cấp III và đê chưa được phân cấp. Trong đó:

đồng đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết như xói ngầm, tổ mối, hang động
vật... Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sông dâng cao, độ chênh lệch với mực nước
trong đồng lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu, sạt
trượt mái đê phía sông và phía đồng. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ
giờ đầu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng tới an toàn của đê. Sự phát triển kinh tế xã hội
nhanh chóng Viêṭ Nam trong những năm gần đây đã gián tiếp làm cho tình trạng xử
dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê, bãi sông và lòng sông ngày càng nghiêm trọng, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn đê điều và khả năng thoát lũ của các sông trên địa
bàn từ trung ương đến điạ phương. Các loại hình vi phạm Luật đê điều và Pháp lệnh
Phòng chống lụt bão như: xây dựng bất hợp pháp các công trình, tập kết vật liệu xây
dựng trong phạm vi bảo vệ đê và bãi sông, san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng
chảy, khai thác bất hợp lý các bãi bồi ven sông, ven biển, chặt phá rừng cây chắn
sóng… gây ảnh hưởng đến chất lượng và năng lực phòng chống lũ, bão của đê điều.
Hiêṇ nay taị Viêṭ Nam để đánh giá an toàn đê điều chủ yếu dưạ vào số liêụ quan trắc
thưc tế làm việc của công trình . Với các công trình đã xây dưṇg cách đây vài chục
năm (chủ yếu là đâp đất), thiết bi quan trắc vừa thiếu vừa yếu, thậṃ chí không còn
hoaṭ đôṇg nên khó đánh giá được an toàn hiện tại của công trình. Với sự giúp đỡ của
Hà Lan (tập đoàn Holland - Delta), chúng ta đã thử nghiệm xử dụng các công
5

5


nghê ̣tiên tiến để tiến hành quan trắc các khuyết tâṭ taị các công trình điển hình ở Viêṭ
Nam như đê Sen Chiểu (Hà Nội), đê Sa Rài (Đồng Tháp)... để từ đó đưa ra nhâṇ xét
ban đầu về mức độ an toàn của công trình. Công nghê ̣đã đươc áp duṇg là sử duṇg máy
rada khảo sát trên mặt đất để tìm ra các khuyết tâṭ (tổ mối, ống dòng, các lớp đất ...)
trong thân đê. Ngoài ra trong thời gian tới sẽtiếp tuc thử nghiêṃ công nghê khảo sát
trên không và giám sát từ không gian để theo dõi, kiểm tra sựlàm viêc của công trình ,
ngăn ngừa sựcố xảy ra. [1]


7


Phần lớn đê sông ở nước ta đã được cứng hóa mặt và gia cố mái bảo vệ, một số đê lớn
kết hợp làm đường giao thông tạo thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Hàng năm nhà nước vẫn duy trì vốn để duy tua bảo dưỡng, xây dựng biện pháp công
trình nhằm hạn chế tối đa vào mùa mưa lũ. Nhưng do là duy tu với nguồn vốn ít nên
chất lượng công trình còn thấp, cục bộ, độ an toàn không cao.
1.2 Công tác quản lý và bảo vệ đê ở Việt Nam
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Việt Nam
- Với hệ thống đê sông và đê biển trải dài khắp cả nước không chỉ đòi hỏi một đội ngũ
quản lý hùng hậu mà chuyên môn và nghiệp vụ phải luôn được nâng tầm. Đây là một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng của ngành Thủy Lợi cũng như của đất nước. Hệ thống tổ
chức bộ máy về quản lý đê điều ở nước ta cũng hình thành bao gồm.
+ Cấp Trung ương: Vụ Quản lý đê điều thuộc Tổng cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
+ Cấp tỉnh: Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hiện nay sát nhập thành Chi cục Thủy Lợi)
+ Cấp huyện:
- Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có đê được tổ chức thành các Hạt Quản lý đê trong phạm vi một huyện hoặc liên
huyện.
- Hạt Quản lý đê là đơn vị của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; có trụ sở làm việc, có con dấu và tài
khoản riêng.
- Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều có chức năng trực tiếp quản lý và bảo vệ đê
điều, từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt.



8


Cục Quản lý đê
điều và PCLB
Các sở,ngành
Sở Nông nghiệp
và PTNT
UBND huyện
Chi cục Quản lý
đê điều và PCLB
UBND xã
Hạt Quản lý đê
(chuyên trách)
Lực Lượng Quản Lý
Đê nhân dân

Hình 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Việt Nam
1.2.2 Hệ thống chính sách về quản lý đê điều
Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đê điều đã được ban hành, xửa đổi phù
hợp với tình hình thực tế về cách tiếp cận và phạm vi điều chỉnh, quy định về quy

9

9


hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu tư xây dựng, tu
bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê, hộ đê và xử dụng đê điều. Đẩy

phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng; chống lụt,
bão.
- Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
- Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Chính Phủ Quyết định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
- Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về việc thành
lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
- Quyết định số 367/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
- Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn, tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều trong mùa lũ.
- Thông tư số 54/2013/TT-BNN ngày 17/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.
1.2.3 Những tồn tại trong việc quản lý đê điều hiện nay ở Việt Nam
Sau mười năm thực hiện Luật Đê điều, tình hình vi phạm về an toàn đê điều vẫn diễn
ra phức tạp. Số trường hợp vi phạm pháp luật đê điều phát sinh nhiều nhưng số vụ xử
lý được còn hạn chế. Để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các tuyến đê đặc biệt vào mùa
mưa lũ khi đất bão hòa nước thì khả năng sự cố là hoàn toàn hiện hữu, đe dọa đến
vùng dân cư phía trong đê một cách đặc biệt nguy hiểm.


Mặc dù công tác quản lý, bảo vệ đê điều cũng đã được củng cố và tăng cường, nhất là
việc kiểm tra, thanh tra chấp hành Pháp luật và xử lý vi phạm về đê điều. Song hiện
tượng vi phạm pháp lệnh đê điều, như: Xây dựng nhà kiên cố, nhà tạm trong hành lang
bảo vệ đê; chứa chất vật tư, chất thải trên đê; đào xẻ đê không đúng quy định; xây
dựng lò gạch, lò vôi ngoài bãi sông; chặt phá cây chắn sóng…luôn diền ra hàng ngày.
Theo thống kê chưa đầy đủ, năm 2001 có 3.652 vụ vi phạm, đã xử lý 1.244 vụ; năm


Hình 1.3: Khai thác cát trái phép trên sôngHồng huyện Duy Tiên
+ Xe quá tải đi lại trên đê
Trong những năm gần đây việc thực hiện nâng cấp, hoàn thiện, cứng hoá mặt đê
thường chỉ chú trọng đến vấn đề đảm bảo cao trình an toàn chống lũ mà chưa đặt ra


vấn đề kết hợp đường giao thông. Mặt đê thường được thiết kế có chiều rộng từ 5 ÷
6m; kết cấu bê tông thì chỉ đảm bảo cho xe tải trọng nhỏ hơn 10 Tấn.
Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương (đặc biệt
là nhu cầu về chở hàng hoá, vật liệu xây dựng…) thì những xe có tải trọng lớn >30Tấn
thường được dụng. Khi mặt đê lún rạn nứt vào mùa mưa nước ngấm vào nếu không
theo dõi phát hiện xử lý kịp thời thì hậu quả là khôn lường.

Hình 1.4: Xe có tải trọng lớn đi lại trên đê Sông Đáy huyện Thanh Liêm
1.3 Khái quát về công tác xây dựng và quản lý đê điều trên thế giới
1.3.1 Hà Lan
Hà Lan là đất nước nằm thấp nhất so với mực nước biển trung bình 400m. Vùng trũng
nhất ở dưới mực nước biển tới 6,74m là một thị trấn nhỏ thuộc thành phố Rotterdam.
Chính vì đặc điểm này mà người Hà Lan trở thành một trong những chuyên gia số một
về thủy lợi và công trình biển với rất nhiều thành tựu bậc nhất.
Đê biển được xây dựng không cho phép nước tràn dưới tác động của sóng bão; kết cấu
của đê được đặc biệt quan tâm và được kiểm soát rất chặt chẽ về chất lượng trong quá
trình xây dựng thông qua một ủy ban riêng thuộc Nhà nước.
Kết cấu thân đê: Đê thường có cả cơ ngoài và cơ trong kết hợp giao thông. Tùy theo
mức độ quan trọng mà kết cấu của đê cũng khác nhau. Với đê không trực diện với biển
thường là đê đất với lõi đất hoặc lõi cát bảo vệ bằng đất sét, bảo vệ mái trong và ngoài




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status