Nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đoàn Procter & Gamble (P&G) - Pdf 58

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
-----oOo-----
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
Đề tài: Nghiên cứu chiến lược kinh doanh
quốc tế của tập đoàn
Procter & Gamble (P&G)
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 1 NĂM 2010
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

MỤC LỤC
............................................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3
I/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA .................................................................. 4
1.Khái niệm: ................................................................................................................................................... 4
2.Đặc điểm hoạt động của các công ty đa quốc gia: .................................................................................... 4
3.Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia: ........................................................................................ 4
4. Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia: ................................................................... 5
II/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE ................................................. 9
1.Lịch sử phát triển ....................................................................................................................................... 9
2.Triết lý kinh doanh - Mục đích - Giá trị - Nguyên tắc hoạt động: ............................................................ 12
3.Cơ cấu tổ chức, quy mô và hệ thống chi nhánh ...................................................................................... 14
5.Thành công đạt được ............................................................................................................................... 19
III/ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY P&G ..................... 21
1.Tìm kiếm thêm thị trường - P&G áp dụng chiến lược quốc tế: ............................................................... 22
2.“Khách hàng là chủ” - P&G áp dụng chiến lược đa nội địa ..................................................................... 27
3.Sáng tạo và cải tiến – P&G áp dụng chiến lược xuyên quốc gia: ............................................................. 38
IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ....................................................................................... 52

sở khác nhau dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc tổ chức và các chức năng của công ty.
Trong quá trình thực hiện mỗi chiến lược, công ty đã nhận thấy ưu cũng như nhược
điểm của từng chiến lược thông qua những thành công đạt được và những thất bại
vấp phải. Từ đó, P&G có sự chọn lựa và cải tiến chiến lược kinh doanh quốc tế phù
hợp hơn.
3 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

I/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1. Khái niệm:
Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc
MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay
cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia; có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan
hệ quốc tế khi chúng có những tác động kinh tế lớn đến một vài khu vực cùng với
những nguồn lực tài chính dồi dào, phục vụ cho quan hệ công chúng và vận động
hành lang chính trị. Công ty đa quốc gia hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác
nhau. (khác với Công ty quốc tế, chỉ là tên gọi chung với những công ty nước
ngoài tại 1 quốc gia nào đó).
Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu
hóa; một dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với quá trình toàn cầu
hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu.
2. Đặc điểm hoạt động của các công ty đa quốc gia:
Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới
đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt
động cụ thể hằng ngày không hẳn hoàn toàn giống nhau.
Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có
tính toàn cầu. Tuy các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật
hoạt động đặc trưng để phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh.
3. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia:

hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra trong nước). Nhưng nó nhạy cảm cao đối với
các rủi ro về tỷ giá và rủi ro về chính trị
Đặc trưng:
- Khai thác lợi thế so sánh, vị trí trong nước để biến thành lợi thế cạnh tranh
- Đi vào những thị trường thiếu kĩ năng của MNC. Giá trị được tạo ra bằng sự
chuyển đưa những cốt lõi cạnh tranh từ chính quốc ra nước ngoài – nơi mà
đối thủ cạnh tranh không có khả năng phát triển, đáp ứng, duy trì
- Thường theo một kiểu mẫu giống nhau khi mở rộng thị trường nước ngoài
5 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

- Tập trung hóa những chức năng phát triển sản phẩm như R&D tại chính
quốc, sản xuất sản phẩm theo chuwnr mực nhu cầu thị trường nội địa.
- Thiết lập các bộ phận sản xuất, marketing tại những khu vực, quốc gia trọng
yếu, nơi họ kinh doanh quốc tế
- Trụ sở chính kiểm soát chặt chẽ những chiến lược mark và sản phẩm, sự
thích ứng địa phương thực hiện giới hạn.
- Hoạt động quốc tế xếp thứ 2 sau thị trường tại chính quốc
Hạn chế: có thể bỏ sót cơ hội tại thị trường địa phương
4.2 Chiến lược xuyên quốc gia ( The Transnational Strategy )
Là chiến lược mà MNC tìm cách đạt hiệu quả toàn cầu và đáp ứng địa phương,
có chia sẻ sứ mệnh chung của MNC nhưng có những hoạt động thay đổi theo yêu
cầu của địa phương ( chuẩn hóa nơi có thể , thích ứng nơi bắt buộc )
Chọn được một địa điểm tối ưu không thể đảm bảo chắc rằng chất lượng và chi
phí cho các yếu tố đầu vào ở đó cũng sẽ tối ưu. Chuyển giao kinh nghiệm có thể là
một nguồn lực cốt lõi của lợi thế cạnh tranh, nhưng kinh nghiệm không thể tự động
được chuyển giao.
Đặc trưng:
- Lợi thế cạnh tranh có thể phát triển ở bất kì đơn vị hoạt động nào của MNC

- Mục tiêu chiến lược là theo đuổi chiến lược chi phí thấp trên phạm vi toàn
cầu để hỗ trợ “ chiến lược giá công kích ” (aggressive pricing) trên thế giới
- Phân tán vài hoạt động chủ yếu và hỗ trợ như sản xuất ,marketing ,R&D ở
vài vị trí thuận lợi nhất trên phạm vi toàn cầu (outsource)
- Quyết định tập trung hóa tại trụ sở chính
Hạn chế: không phù hợp tại những thị trường cần sự thích ứng cao
4.4 Chiến lược đa nội địa (The multi-domestic Strategy)
Những quyết định chiến lược và hoạt động phân chia theo đơn vị kinh doanh
từng quốc gia. Chiến lược này có cơ hội khách hàng hóa cao nhưng hạn chế khai
thác quy mô kinh tế, học tập và phối hợp thông tin
Đặc trưng:
- Tập trung sự cạnh tranh tại từng thị trường
7 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

- Thu lợi bằng việc khách hàng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị hiếu của
những thị trường quốc gia khác nhau, dẫn đến gia tăng giá trị sản phẩm tại
thi trường quốc gia địa phương và đẩy giá sản phẩm lên cao
- Mức độ phân quyền cho địa phương cao (gần gũi về vị trí và văn hóa )
- Giá trị được tạo ra bằng việc giao quyền cho nhà QT địa phương để thích
ứng với môi trường kinh tế luật pháp văn hóa địa phương
- Thích hợp khi có nhiều chi nhánh tại các quốc gia và áp lực giảm chi phí
không lớn
- Thích hợp cho sản phẩm tieu dùng
Hạn chế: chi phí cao
8 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu


trong công ty, ông nghĩ rằng họ sẽ ít có khả năng đi vào các cuộc đình công.
- Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William
Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên
cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng
9 |
Logo ban đầu của P&G (1851)
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America.
- Sau khi William Alexander Procter qua đời. Năm 1907, William Cooper
Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G
- Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một trong những loại dầu thực vật đầu
tiên trên thế giới, nó là giải pháp cho sức khỏe khi không còn nấu ăn bằng
mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ.
- Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại
Canada với 75 công nhân, sản xuất Ivory và Crisco.
- Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sở thích
và hành vi mua của khách hàng.
- Năm 1930, dựa vào công ty Thomas Hedley, P&G đã mua lại Newcastle
upon Tyne và trở thành công ty quốc tế. sau sự sáp nhập này, P&G đã trở
thành cầu nối vững chắc giữa Mỹ và Tây Bắc nước Anh
- Công ty mở rộng việc sản xuất và bán sản phẩm của mình ra các nước
khác. Rất nhiều sản phẩm và nhãn hiệu mới đã được tung ra thị trường.
P&G tiếp tục mở
thêm chi nhánh ở
nhiề khu vực
khác. Năm 1935,
công ty mở rộng
kinh doanh toàn

công ty này là Folgers Coffee, Norwich Eaton Pharmaceuticals, Richardson-
Vicks, Noxell, Shulton's Old Spice, Max Factor, and the Iams.
- Vào năm 1994, P&G làm dư luận chú ý vì những thua lỗ xuất phát từ việc đi
vay sử dụng những công cụ lãi suất phái sinh. Công ty đã kiện tơ rớt ngân
hàng vì lừa đảo, điều này đã đặt ban lãnh đạo của công ty vào một vị trí
không bình thường khi phải đối chất trước tòa về việc họ đã tham gia những
giao dịch mà chính họ cũng không hiểu được.
- Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology, là huân chương cao quí
nhất của nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp
dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn
thế giới.
- Năm 1996, Procter and Gamble lại một lần nữa thu hút dư luận khi lấn sân
sang thị trường thuốc và thực phẩm Công ty đã phát triển một loại sản phẩm
mới mang tên Olestra, còn được biết đến với cái tên Olean, Olestra được sử
dụng thay thế cho chất béo trong chế biến khoai tây chiên và bimbim.
- Năm 2000, Alan G. Lafley trở thành CEO mới của P&G và thay đổi hoàn
toàn cấu trúc và định hướng của công ty, mở ra một chương mới trong lịch
sử cho tập đoàn này.
- Tháng 1 năm 2005, P& G tuyên bố đã mua được công ty Gillete, hình thành
nên tập đoàn sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới, đẩy
Unilever xuống vị trí thứ hai. Các nhãn hiệu như dao cạo Gillette, pin
Duracell, Braun và Oral-B được bổ sung vào các dòng sản phẩm của công
ty. Vụ mua lại được sự đồng thuận của EU và Ủy ban thương mại liên bang
với điều kiện là P&G đã đồng ý bán nhãn hiệu bàn chải đánh răng chạy bằng
pin cho Church và Dwight. Công ty cũng từ bỏ dòng sản phẩm kem đánh
11 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

răng chăm sóc răng miệng của Gilltte, Rembrandt. Các nhãn hiệu chất khử

Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

Matters chỉ là một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
• Mục đích: thống nhất chiến lược phát triển, cung cấp những sản phẩm có giá
trị và chất lượng cao nhằm mục đích cải thiện cuộc sống của người tiêu
dùng, góp phần làm cho cuộc sống ngày càng có ý nghĩa hơn.
• Giá trị: Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng
một cơ cấu tổ chức vững chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc tác
động tốt đến công ty. Mỗi con người làm việc tại P&G đều là tài sản quí của
công ty.
- Tính thống nhất: P&G luôn cố gắng thực hiện đúng những mục tiêu; luôn
thẳng thắn và trung thực trong công vi; tuân thủ những quy định của luật
pháp; giữ nguyên giá trị và nguyên tắc trong mỗi hành động và quyết định.
- Khả năng lãnh đạo: P&G có một tầm nhìn rõ ràng đối với mục tiêu đang
hướng đến; tập trung nguồn lực để đạt được mục tiêu lãnh đạo và chiến
lược; phát triển các chiến lược, loại bỏ các rào cản.
- Quyền sở hữu: Chấp nhận trách nhiệm cá nhận để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, cải thiện hệ thống và giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ. Tất
cả mọi người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài sản của công ty là tài
sản riêng của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của
công ty.
- Đam mê chiến thắng: Luôn quan niệm rằng “To be the best at doing what
matters most”. Luôn không hài lòng với vị trí hiện tại. Luôn cải thiện để
giành chiến thắng trên thị trường.
- Sự tin tưởng: Tôn trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng. Tin
tưởng vào khả năng của người khác. Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt
nhất trên nền tảng của sự tin tưởng.
• Nguyên tắc hoạt động :

Inc., Colombia P&G S.A. , South Africa
Procter and Gamble SA (Pty) Ltd., P&G do
Brazil(Brazil), The Procter & Gamble
Company(United States), Venezuela
Procter & Gamble, …
- Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh: P&G Rakona(Czech Republic), P&G
Portugal SA(Portugal), Procter & Gamble Marketing Romania(Romania),
Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe), Procter & Gamble Oy
(Finland), P&G Espana S.A.( Spain), P&G France(France), Procter
&Gamble Switzerland Sarl(Switzerland), Procter & Gamble Nordic Inc.
( Sweden), Procter & Gamble UK(United Kingdom), …
- Ở châu Á, có với các chi nhánh như: Procter and Gamble OOO(Russia),
Thailand P&G Manufacturing (Thailand), Vietnam Procter & Gamble
(Vietnam), P&G Guangzhou (China), Singapore P&G (Singapore), P&G
Egypt(Egypt), Saudi Arabia Modern Products Co. Procter & Gamble
Distributing Philippines, Incorporated(Philippines)
- Ở Châu Đại Dương, có các chi nhánh: Australia P&G, Austria P&G,…
14 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

Các công ty con được lập ở nước ngoài chỉ kinh doanh một số sản phẩm chủ
yếu, cấu trúc của công ty là cấu trúc theo thứ bậc sản phẩm, có các giám đôc nhãn
hàng. Để có hiệu quả hơn trong việc xây dựng quan hệ với khách hàng của công ty,
Procter & Gamble đã thành lập văn phòng ở gần cửa hàng thương mại lớn của nó.
• Ban giám đốc của Procter & Gamble tại đang có mười ba thành viên: Alan
Lafley, Robert A. McDonald, Charles Lee, Ralph Snyderman, MD, Margaret
Whitman, James McNerney, Lynn Martin, Johnathan Rodgers, Ernesto
Zedillo, Scott Cook, Rajat Gupta, Patricia Woertz, và Kenneth Chenault
• Mô hình cơ cấu tổ chức:


Bên cạnh đó, P&G còn có những nhãn hàng đem lại 500 triệu dola hoặc hơn thế
nữa trong doanh số bán hằng năm. Kết hợp với 23 nhãn hiệu nổi tiếng trên , trở
thành 43 nhãn hàng đứng đầu trong 300 nhãn hàng của cty, chiếm hơn 85% doanh
số và 90% lợi nhuận.
20 nhãn hiệu 500triệu đôla:
18 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

5. Thành công đạt được
P&G sở hữu hàng chục thương hiệu hàng hóa nổi tiếng như Pantene, Rejoice,
Pert, Head & Shoulder, Vidal Sassoon, Camay, Xest, Tide, Max Factor, Oil of
Olay, Pampers, Whisper, Pringles… Hơn 300 sản phẩm của P&G được tiêu thụ tại
gần 200 nước trên thế giới. Doanh số bán hàng của tập đoàn đạt 44 tỉ Euro mỗi
năm, tương đương với khoảng 55 tỉ USD. Sau khi vừa mua lại tập đoàn Gillette
trong 2005, con số này lên tới vượt qua con số 70 tỉ USD.
Năm 2008 đạt doanh thu 83,5 tỷ USD, lợi nhuận 12.1 tỉ USD . Năm 2007,
doanh thu đạt 76 tỉ USD, lợi nhuận là 10.034 tỉ USD. 24 nhãn hiệu của P&G có
doanh thu bán hàng đạt trên 1 tỉ USD(Crest, Pampers, Olay, Pantene, Head &
Shoulders, Ivory, Tide, Charmin ….) và hơn 18 nhãn hiệu khác có doanh thu đạt từ
500 triệu USD đến 1 tỉ USD
Các sản phẩm của P&G được bán tại gần 200 quốc gia trên thế giới với khoảng
6 tỉ người sử dụng. Công ty này cũng sản xuất sản phẩm của mình tại hơn 80 nước
trên thế giới tập trung ở Mỹ , Canada, các nước Mỹ La tinh, châu Âu, châu Phi,
châu Úc, một số nước ở châu Á đặc biệt là Trung quốc
Năm 2008, P&G đứng vị trí thứ 5 trong cuộc bầu chọn “Global Most Admired
Company” và vị trí thứ 2 trong danh sách “Top Companies’ Leader” do tạo chí
19 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế

- Giai đoạn 3: Sử dụng chiến lược xuyên quốc gia nhằm tận dụng tối đa
những ưu điểm của 3 loại chiến lược kia không những chuyển giao năng lực
đa chiều hiệu quả (chiến lược quốc tế), đề cao trách nhiệm của các chi nhánh
(chiến lược đa nội địa) mà còn tăng tính sinh lợi nhờ giảm tối đa chi phí và
tăng lợi ích theo quy mô (chiến lược toàn cầu).
21 |
P&G’s strategies
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

1. Tìm kiếm thêm thị trường - P&G áp dụng chiến lược quốc tế:
Cho đến tận những năm 1940, P&G tuy đã có
nhiều chi nhánh ở các quốc gia khác nhau nhưng vai
trò của những chi nhánh này lại rất mờ nhạt. Các công
ty con được thành lập tại các quốc gia khác chủ yếu để
mở rộng thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Tất cả
doanh thu bán hàng được chuyển về Mỹ là nơi đặt
công ty mẹ của P&G. Một ví dụ điển hình là vào năm 1930, P&G thành lập công
ty con đầu tiên ở nước ngoài là Hedley & Co. Ltd tại Anh, công ty này chỉ bán
dòng sản phẩm xà phòng Fairy.
Các công ty con ở nước ngoài hoạt động như một bản sao của công ty mẹ. Tất
cả chiến lược của công ty con dù từ định hướng, hình ảnh, cơ cấu, kế hoạch kinh
doanh, giá cả, Marketing, quảng cáo,… đều do công ty mẹ đặt ra, chi phối và kiểm
soát nghiêm ngặt. Chiến lược quốc tế đã ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty
như sau:
- Định hướng của công ty con: được quyết định chỉ từ một nguồn duy nhất là
công ty mẹ của P&G tại Mỹ, theo đó công ty con chỉ phát triển, sản xuất hay
kinh doanh những sản phẩm, dòng sản phẩm mà công ty mẹ lựa chọn.
- Hình ảnh của công ty con: là một bộ phận gắn chặt mật thiết với hình ảnh
của công ty mẹ. Các chi nhánh này không cần quan tâm đến việc tạo dựng

công ty, bảo chứng được thương hiệu của mình trong mắt người tiêu dùng
nước ngoài.
- Công ty không thể dễ dàng trong việc đặt nhà máy sản xuất hay chuyển giao
công nghệ khi chưa quen thuộc với thị trường mới. Điều này tạo ra rất nhiều
rủi ro.
- Sẽ an toàn hơn cho P&G khi sử dụng lại những phương thức kinh doanh,
định giá, Marketing, quảng cáo,… đã từng gặt hái thành công trên đất Mỹ
hơn là phát triển và xây dựng lại từ đầu. Có thể xem đây là những bảo chứng
cho doanh thu, lợi nhuận ban đầu của sản phẩm trên đất khách. Bên cạnh đó,
việc sử dụng lại cũng giúp P&G tiết kiệm được phần nào chi phí, từ đó khả
năng hoàn vốn được nâng cao rõ rệt.
- Trong tâm lí một bộ phận khách hàng đã hình thành những “chuẩn mực” về
P&G, họ tìm kiếm sản phẩm vì nhu cầu được sử dụng hàng hóa có “chất
lượng” từ Mỹ nên ít quan tâm về giá cả mà chú trọng hơn vào nguồn gốc của
sản phẩm, những “đặc sản”, những thông điệp, những quảng cáo đã tạo nên
thương hiệu của P&G.
- Mục tiêu ban đầu của công ty vẫn còn chú trọng nhiều hơn ở chính quốc nên
ít quan tâm đến các thị trường khác. Các chi nhánh công ty con ở nước ngoài
đóng vai trò tiêu thụ một phần lượng sản xuất từ nhà máy ở Mỹ, mục đích là
giúp cho các nhà máy này hoạt động được với công suất tót nhất theo định
hướng của công ty.
 Kết quả: bước đầu đem lại cho P&G những thành công tốt đẹp, thị trường tiêu
thụ được mở rộng một cách nhanh chóng, các sản phẩm của P&G được phân phối
23 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

rộng rãi trên toàn cầu tạo ra lợi nhuận đáng kể cho công ty. Năm 1937 doanh số
của P&G đạt cột mốc 230 triệu USD.
Tuy nhiên cùng với thời gian, chiến lược này ngày càng bộc lộ những khiếm

24 |
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

- Các đối thủ đã, đang và chuẩn bị gia nhập ngành tại thị trường nước ngoài
thấu hiểu tâm lí khách hàng hơn cũng như những điều chỉnh phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng sẽ làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của
sản phẩm khi họ chỉ tìm đến P&G ban đầu chỉ vì hiếu kì, muốn thử sản
phẩm mới nhưng rồi nhận ra không phù hợp với nhu cầu và văn hóa của họ.
- Do ít chú trọng vào thị trường nước ngoài, P&G xem nhẹ việc tối giản chi
phí càng làm cho sản phẩm mất tính cạnh tranh hơn. Cơ cấu tổ chức quá đơn
giản cũng làm việc điều hành, quản lí không đạt hiệu quả cao.
Trường hợp P&G thâm
nhập thị trường Ba Lan năm
1991. Vào mùa hè năm 1991,
P&G gia nhập vào thị trường Ba
Lan với sản phẩm Vidal Sasson
Wash&Go và nước gội đầu "all
in one" là sản phẩm bán chạy
nhất ở Mỹ và châu Âu. Sản phẩm
được đưa ra thông qua cuộc tiếp
thị ồ ạt chớp nhoáng kiểu Mỹ đối
với quy mô chưa từng thấy ở Ba
Lan. Lúc đầu chiến dịch dường
như hiệu quả, P&G chiếm được
hơn 30% thị trường nước gội đầu, nhưng đầu năm 1992 doanh thu đột
ngột giảm mạnh. Sau đó là những đồn đại: Wash&Go gây rụng tóc và
nhiều gầu-những tuyên bố của P&G đã bị phủ nhận.
P&G đã đánh đồng thị trường Mỹ với thị trường Ba Lan. Ở thị
trường nước chủ nhà thì việc P&G quảng cáo thường xuyên, rầm rộ sẽ làm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status