Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của của Việt Nama - Pdf 59

Nguyễn Mạnh Hưng MSV 99D 454 Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại Trường ĐH Quản lý & Kinh doanh
1
Lời mở đầu
Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là xu thế tất yếu
khách quan của thời đại. Việc hội nhập mang lại những cơ hội cũng như
những thách thức cho sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là những quốc
gia đang phát triển, trong đó có việt nam. Trong bối cảnh hiện nay, các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng gia vị nói riêng đang
đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt với hàng hoá nước ngoài.
Sản xuất và xuất khẩu gia vị trong đó có hạt tiêu có ý nghĩa đáng kể
đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam. Với tổng kim ngạch xuất khẩu các
loại gia vị gồm: hạt tiêu đen, quế, hồi, gừng, nghệ những năm 1999 - 2000 ở
mức 147 - 158 triệu USD/năm, Việt Nam đã thành một trong những nước
cung cấp gia vị chính của thế giới.
Tuy nhiên, thực tế sản xuất và xuất khẩu gia vị thời gian qua ở Việt
Nam là kết quả của quá trình phát triển một cách tự phát trước tác động của
giá cả trên thị trường thế giới. Trong khi đó, công tác quản lý tỏ ra bất cập và
rất bị động trước sự phát triển của tình hình. Những vấn đề khó khăn mà sản
xuất và xuất khẩu gia vị đang gặp phải đó là chưa có một chiến lược phát
triển gia vị cho phù hợp từ khâu trồng đến khâu chế biến, xuất khẩu...
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây, em
mạnh dạn chọn đề tài: Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu gia vị của của Việt Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp,
nhằm phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình thực tiễn kinh doanh gia vị
trên thị trường thế giới, tình hình sản xuất, xuất khẩu và các yếu tố tác động
tới xuất khẩu gia vị của Việt Nam. Hy vọng đề tài sẽ cung cấp các luận cứ
khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, chiến lược xuất khẩu gia vị,
đồng thời có thể góp phần nhỏ bé vào việc giúp các nhà xuất khẩu Việt Nam
có các quyết định sản xuất và marketing hàng gia vị đúng đắn để tận dụng
tốt cơ hội thị trường xuất khẩu, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

nhiều tiềm năng. Điều đó xuất phát từ đặc tính và giá trị kinh tế của gia vị,
không dừng lại ở tác dụng gia vị là kích thích khẩu vị ăn ngon miệng mà còn
có tác dụng về kích thích tiêu hoá, chống viêm nhiễm, tăng sức đề kháng
của cơ thể đối với một số bệnh lý thông thường.
Tiêu thụ gia vị nói chung chịu tác động ảnh hưởng của các nhân tố thu
nhập của dân cư, dân số, cơ cấu ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tập
quán tiêu thụ và thói quen nấu nướng.
2. Thành phần cơ cấu gia vị và nhu cầu về gia vị.
Danh mục các mặt hàng gia vị khác nhau từ nước này qua nước khác.
Theo hiệp hội buôn bán gia vị Mỹ (ASTA) thì có 41 loại gia vị. Trong khi
đó danh mục gia vị củacơ quan quản lý gia vị ấn độ gồm 52 loại, còn cơ
quan tiêu chuẩn của ấn độ lại đưa ra danh mục 63 loại gia vị. Theo tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế - ISO thì gia vị gồm 109 loại... Do vậy, số liệu sản xuất
và xuất khẩu gia vị từ các nguồn khác nhau có thể rất khác nhau trên thị
trường gia vị thế giới.
Các loại gia vị được phân loại theo các nhóm HS sau:
Mã số:
- HS 0904.11.00 hạt tiêu
- HS 0904.20.00 ớt
- HS 0905.00.00 vani
- HS 0906.10.00 quế
- HS 0907.00 đinh hương
Nguyễn Mạnh Hưng MSV 99D 454 Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại Trường ĐH Quản lý & Kinh doanh
3
- HS 0908.10.00 nhục đậu khấu
- HS 0908.30 bạch đậu khấu
- HS 0909.10 hạt thơm
- HS 0909.20 hạt mùi
- HS 0910.20 nghệ

Thực hiện năm 2000
Dự Baó nhập khẩu
năm 2005
Loại gia vị
Lượng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Phương án
thấp
(+1,5%/năm)
Phương án
cao
(+3%/năm)
Tổng gia vị 1.162.722 100 1.250.000 1.350.000
Hạt tiêu 232.715 20 250.000 270.000
ớt
225.518 19,4 242.500 261.900
Vani 4237 0,36 4555 4860
Quế 79.728 6,8 85.712 91.800
Đinh hương 47.489 4,0 50.000 54.000
Bạch đậu khấu và
nhục đậu khấu
35.504 3,0 38.169 40.500
Hạt gia vị 182.020 15,6 195.689 210.600
Gừng 192.838 16,5 207.313 222.750
Rau thơm, nghệ, lá
nguyệt quế
15.624 1,3 16.796 17.550
Các loại gia vị khác 147.349 12.6 158.409 170.100

Hiện nay, cây hồ tiêu của Việt Nam cho năng suất khá cao so với các
nước sản xuất hồ tiêu khác trên thế giới. Chẳng hạn, tại Bình Phước, Đắc lắc,
có vụ năng suất đạt từ 4-7 tấn/ha, trong khi ấn độ, nước sản xuất hồ tiêu lớn
nhất thế giới chỉ đạt khoảng 2 tấn/ha.
Người sản xuất năng động, sáng tạo:
Điều này thể hiện rõ nhất trong việc trồng cây hồ tiêu. Trước năm
2000, phần khá tốn kém trong đầu tư phát triển cây hồ tiêu ở Việt Nam là
cọc choái để các nọc tiêu leo lên (phải dùng các cây gỗ khô với chi phí 3
triệu đồng/ha), chiếm tới 60% giá thành hạt tiêu. Vài ba năm trở lại đây, các
hộ trồng tiêu đã nghiên cứu và mạnh dạn trồng các loại cây thân gỗ, mọc
thẳng như cây muồng làm choái (họ gọi là dùng cây sống làm choái cho cây
chết). Kết quả là vừa tạo được bóng mát cho cây tiêu phát triển tốt, lại không
phải tìm nguồn gố thay thế hàng năm khi chân thoái khô bị mục và đặc biệt
là hạ giá thành hạt tiêu thành phẩm xuống còn một nửa so với trước.
Một điều quan trọng nữa là trong việc nuôi dưỡng cây hồ tiêu, nước
tưới là một yếu tố không thể thiếu. Vậy mà ở Quảng Bình, có những vùng
đồi rất xa nguồn nước nhưng cây tiêu vẫn phát triển tốt. Đó là nhờ sự sáng
tạo của những người nông dân nơi đây khi họ nghĩ ra cách nối các dây kim
tiêm (loại dùng một lần) đã bị thải từ những bệnh viện vào các ống cao su
dẫn nước, để lượng nước rỉ ra từ những chiếc kim tiêm suốt ngày đêm vừa đủ
giữ độ ẩm liên tục cho cây hồ tiêu.
Lợi thế sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam còn được thể hiện ở
diện tích canh tác vùng đồi núi, vùng tây nguyên rộng lớn, khí hậu ấm áp
phù hợp với các loại cây gia vị nhất là hạt tiêu. Tập quán trồng các loại cây
này đã hình thành từ lâu, nay có điều kiện phát triển. Các loại cây này được
xếp vào loại cây xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế. ở các vùng dân
cần có công ăn việc làm, đã có tập quán trồng và khai thác. Ngoài ra được
nhà nước khuyến khích, loại hình kinh tế gia đình và thôn xóm, làng bản,
canh tác tuỳ theo thời gian thuận tiện của nông dân nên người nông dân
chăm chỉ làm ăn, tăng thu nhập cho gia đình.

6,1% trong thời gian 1996-2000. Do hầu hết các nước nhập khẩu không phải
là các nước sản xuất gia vị nên tốc độ này là chỉ số phản ánh tiêu thụ gia vị
tăng trên thị trường thế giới.
Tiêu thụ từng loại gia vị phụ thuộc vào các yếu tố như dân số, thu
nhập và chịu ảnh hưởng bởi cơ cấu các ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, các thói quen xã hội. Việc gia tăng số lượng các cộng đồng dân tộc ít
người, tăng số lượng người đi du lịch nước ngoài và việc học hỏi cách chế
biến các món ăn mới lạ về chế biến ở nhà, ảnh hưởng của các phương tiện
truyền thông... dẫn đến những thay đổi lớn trong thói quen tiêu thụ ... tất cả
những điều này dẫn đến việc tăng nhu cầu nhập khẩu các loại gia vị trên thị
trương thế giới.
Hiện nay, các hộ gia đình là khu vực tiêu thụ chính gia vị ở các nước
đang phát triển. Trong khi ở các nước công nghiệp phát triển, ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm (nhất là ngành công nghiệp chế biến thịt, cá, sản
xuất đồ uống có cồn, chế biến bánh kẹo, thực phẩm ăn sẵn...) lại là ngành
tiêu thụ gia vị quan trọng nhất chiếm khoảng 50 - 60%, sau đó đến tiêu thụ
gia vị tại các gia đình chiếm khoảng 30 - 40% và cuối cùng, ngành dịch vụ
ăn uống công cộng chiếm khoảng 10% tổng tiêu thụ gia vị.
Nguyễn Mạnh Hưng MSV 99D 454 Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại Trường ĐH Quản lý & Kinh doanh
7
Bảng số 2: Tình hình nhập khẩu gia vị của một số nước/ khu vực nhập
khẩu chính thời gian 1996-2000
Đơnvị: triệuUSD
Nước nhập khẩu/ Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Thế giới 2018,05 2293,63 2440,11 2596,03 2544,54
Trong đó: EU-15 559,92 756,47 794,79 814,74 788,88
Trong đó: CHLB Đức 144,72 182,39 191,27 202,73 180,27
Hà lan 91,17 129,59 131,22 157,55 145,72
Pháp 76,35 86,65 97,57 98,86 102,6

Vani Mađagaxca, Inđônêxia, Trung quốc, Côxta Rica,
Mêhicô, Tahiti
Quế Xrilanca, Xâysen, Trung quốc, Inđônêxia, Việt Nam
Đinh hương Mađagaxca, Tanđania, Xrilanca, Braxin, Inđônêxia
Nhục đậu khấu và
bạch đậu khấu
Guatêmala, ấn độ, Xrilanca, Grênada
Gừng chưa chế biến
Trung quốc, ấn độ, Inđônêxia, Nigiêria, Jamaica
Các loại gia vị khác *
Iran, ấn độ, Trung quốc, Thổ nhĩ kỳ, Pakixtan,
Marốc, Việt Nam
Các loại gia vị và hỗn
hợp gia vị khác **
ấn độ, Thổ nhĩ kỳ, Mêhicô, Inđônêxia, Thái lan
Nguồn: Micaele Maftei, chuyên gia sản phẩm chính của ITC Hồ sơ mặt
hàng - xuất khẩu gia vị của các nước kém phát triển: cơ hội và thách thức
Chú thích: (*) gồm có: thơm, hạt mùi, hạt thì là...
(**) gồm có: nghệ, hỗn hợp mọi gia vị, hoa hồi...
Các nước sản xuất chính cũng đồng thời là những nước cung cấp gia
vị chủ yếu cho thị trường thế giới. Trừ ấn độ, Trung quốc, Inđônêxia là
những nước sản xuất lớn đồng thời cũng là những nước tiêu thụ gia vị lớn,
hầu hết các nước khác sản xuất gia vị chủ yếu cho mục tiêu xuất khẩu thu
ngoại tệ.
Inđônêxia thay thế ấn độ trở thành nước xuất khẩu gia vị lớn nhất thế
giới năm 2000. Trong thời gian 5 năm qua, xuất khẩu gia vị hàng năm của
Inđônêxia dao động trong khoảng 240 - 370 triệu USD, năm cao nhất là năm
2000 nước này xuất khẩu 371,5 triệu USD hàng gia vị chiếm 14% tổng kim
ngạch nhập khẩu gia vị của thế giới. Các nước xuất khẩu lớn tiếp theo là ấn
độ, Trung quốc đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ trên 200 triệu đến trên

thế giới ngoài ra giá cũng bị chi phối bởi các nhà sản xuất ấn Độ - nước sản
xuất lớn thứ hai thế giới. Sản lượng của Guatêlama 1999 đạt khoảng 13.000
tấn và của ấn Độ là khoảng 7.000. Một nửa sản lượng của ấn Độ được bán
đấu giá tại thị trường trong nước, giá cả tăng gấp 2 lần năm 1999. Tuy nhiên
vào đầu tháng 12/1999, giá giảm khoảng 30% khi có tin về sản lượng của
Guatêmala. Vào đầu năm 2000, giá tiếp tục giảm do tăng cung cấp của
Guatêmala ra thị trường thế giới. Nhưng sau đó giá lại tăng cao do giảm
mạnh diện tích trồng ở ấn Độ (chỉ còn 80.000 ha) làm giảm lượng cung cấp
của nước này.
Đinh hương: thị trường đinh hương có đặc điểm là cung cấp thiếu đã
trở thành yếu tố cơ cấu. Thu hoạch của Mađagaxca niên vụ 1998/1999 chỉ
bằng 25% mức thu nhập của các năm được mùa trong khi sản lượng của
Inđônêxia ước giảm 50% không đủ đáp ứng nhu cầu cho ngành công nghiệp
thuốc lá. Giá cả tăng từ 1350USD/ tấn (CIF Mađagaxca) vào tháng giêng
1999 lên 6000USD/ tấn vào tháng 7/1999 trước khi giảm xuống còn
3300USD/ tấn vào cuối năm. Vào đầu năm 2000 giá lại tiếp tục tăng. Xu
hướng chung là giá đinh hương tăng liên tục thời gian 1996 - 2000 và vào
năm 2000 đơn giá nhập khẩu đinh hương của thế giới đã tăng gấp 2,85 lần
so với mức giá của năm 1996.
Quế: Trong thời gian 5 năm 1996 - 2000, giá quế biến động theo xu
hướng giảm liên tục qua các năm, năm 1996 giá đạt mức cao nhất trong thời
kỳ xem xét là 2,11 USD/kg, năm 1997 giá vẫn ổn định ở mức này và bắt đầu
tụt dốc từ 1998, giá giảm mạnh qua các năm 1999 - 2000 và chỉ còn
1,39USD/kg.
ớt: Giá ớt quốc tế có xu hướng giảm liên tục từ năm 1996 đến 1999
và bắt đầu nhích lên vào năm 2000. Năm 1996 đơn giá nhập khẩu ớt của thế
giới đạt 1,91 USD/kg, giá có xu hướng giảm liên tục qua các năm 1997-
Nguyễn Mạnh Hưng MSV 99D 454 Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại Trường ĐH Quản lý & Kinh doanh
10

nhà chế biến gia vị lớn trong lĩnh vực chế biến thực phẩm và dịch vụ nhà
hàng ngày càng có xu hướng ít sử dụng đại lý và môi giới mà họ thích quan
hệ trực tiếp với các nhà sản xuất và xuất khẩu gia vị hơn. Để đảm bảo nguồn
cung cấp gia vị ổn định với chất lượng cao, những công ty đa quốc gia này
thường tham gia liên doanh với các nhà sản xuất và xuất khẩu gia vị ở các
nước đang phát triển. Sự phát triển mới này trong buôn bán gia vị quốc tế có
thể sẽ dẫn đến việc hình thành các chiến lược mới đối với xuất khẩu gia vị ở
các nước đang phát triển.
5. Các phương thức buôn bán, đóng gói và vận chuyển hàng gia vị
5.1. Phương thức buôn bán.
Nhìn chung trên thị trường thế giới hiện nay có những phương thức
giao dịch buôn bán chủ yếu sau : giao dịch thông thường, giao dịch qua
trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế, giao dịch tại
sở giao dịch hàng hóa, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tái xuất
Nguyễn Mạnh Hưng MSV 99D 454 Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại Trường ĐH Quản lý & Kinh doanh
11
khẩu Trong đó, các phương thức buôn bán thông thường, buôn bán qua
trung gian và buôn bán tại sở giao dịch, giao dịch tái xuất là những phương
thức giao dịch chủ yếu đối với hàng gia vị trên thị trường thế giới.
5.1.1.Buôn bán thông thường.
Buôn bán thông thường có thể là buôn bán trực tiếp giữa bên mua với
bên bán, cũng có thể là buôn bán thông qua thương nhân trung gian được
thực hiện ở mọi nơi mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của các bên.
Phương thức giao dịch buôn bán thông thường ngày càng phát triển do
trình độ năng lực làm công tác ngoại thương của người sản xuất được nâng
cao, công nghệ thông tin phát triển mạnh. Đồng thời, cùng với sự phát triển
của sản xuất, sản phẩm càng phong phú và đa dạng, chi tiết phức tạp, do đó
trong phương thức buôn bán này cũng thường gắn với dịch vụ trong và sau
bán.

chuyển theo yêu cầu của các nước phát triển.
Nguyễn Mạnh Hưng MSV 99D 454 Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại Trường ĐH Quản lý & Kinh doanh
12
Bao bì bằng giấy và bìa (có thể giấy kết hợp với các vật liệu khác):
loại bao bì này cũng được sử dụng cho xuất khẩu gia vị với nhiều loại kích
cỡ khác nhau có nhiều tính năng hóa lý. Theo hiệp hội gia vị Châu Âu, đối
với hầu hết các nhà chế biến gia vị ở Anh các bao giấy nhiều lớp được ưu
dùng nhất. Các nhà nhập khẩu Anh coi bao bì giấy lý tưởng theo đơn vị là
5kg hoặc 12,5kg đối với thảo dược. Các lớp bao bì có thể thay đổi tùy thuộc
vào sản phẩm, quãng đường nhưng bao tải ba lớp là tốt nhất.
Bao tải nhựa: thông thường được làm từ màng nhựa polyethylene. Có
nhiều loại nhựa khác nhau như LDP,HDP Và các màu sắc khác nhau. Tùy
thuộc vào trọng lượng được bao gói, mà độ dầy của màng có thể thay đổi từ
60 - 100 microns. Bao tải nhựa có rất nhiều hình dạng khác nhau được thiết
kế, chế tạo dựa trên các sản phẩm cụ thể và yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Thùng nhựa: các thùng nhựa lớn đã phát triển từ các thùng bằng gỗ
truyền thống, các thùng nhựa này thường để chứa những hàng gia vị có giá
trị cao và vật liệu chế tạo là LDP, các thùng này được ưa dùng vì rất tiện lợi
trong việc đóng hàng và dỡ hàng. Các thùng nhựa hiện nay có dung tích
chứa từ 30 - 200 lít, bất kể hình dạng và hệ thống đóng mở như thế nào,
hàng hoá chứa đựng bằng thùng nhựa đòi hỏi phải hoàn toàn khô ráo để
phòng ngừa khả năng sinh ra mốc. Việc xếp dỡ thùng nhựa thường bằng
phương tiện máy móc.
5.3. Các phương thức vận chuyển hàng gia vị.
Chính xuất phát từ tính chất và đặc điểm của hàng gia vị mà các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn lựa chọn phương thức vận chuyển bằng
đường biển. Trong trường hợp chuyên chở bằng containơ, hàng được giao
cho người vận tải theo một hay hai phương thức:
Nếu hàng đủ một containơ, chủ hàng phải đăng kí thuê containơ, chịu

khẩu:
Ví dụ : Thị trường gia vị Châu Âu có tính cạnh tranh rất cao và do các
nhà chế biến, các nhà xay, nghiền lớn chi phối. Đối với một số phân đoạn thị
trường phát triển nhanh, có cơ hội cho các nhà xuất khẩu các sản phẩm gia
vị mà chất lượng đảm bảo độ tin cậy, đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn ngặt
nghèo của EU và đảm bảo giao hàng đều đặn. Rất lên sử dụng các nhà nhập
khẩu, các đại lý hay môi giới, những người có thông tin tốt về xu hướng mới
nhất của thị trường, biết cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm nhằm thâm
nhập thị trường thành công.
- Giá cả, các điều kiện giao hàng và thanh toán.
- Hoạt động quảng cáo xúc tiến xuất khẩu của các nhà xuất khẩu,
phân phối
II. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam.
1. Tình hình sản xuất và chế biến gia vị của Việt Nam.
1.1. Hạt tiêu
* Sản xuất:
Hạt tiêu đã được biết đến và dùng làm gia vị cách đây trên 3.000 năm.
Các đặc tính của hạt tiêu đã khiến mặt hàng gia vị này không những trở
thành một trong yếu tố cần thiết trong nghệ thuật ẩm thực của thế giới hiện
đại ngày nay, mà còn được ứng dụng trong dược phẩm.ở nước ta, thời gian
gần đây, cây hồ tiêu đang dần chiếm ưu thế trong mô hình kinh tế vườn
trang trại vì lợi ích kinh tế mang lại cao hơn so với các loại cây trồng khác
như: cà phê, điều, cao su (cao hơn 1,5 lần). Hiện hồ tiêu tập trung nhiều ở
các tỉnh phía nam như: Bình Phước 8.246 ha; Đắc Lắc 8.000 ha; Bà Riạ-
Vũng Tàu 4.720 ha; Gia Lai 2.000 ha; Đồng Lai 4.370 ha; Bình Thuận 1.730
ha; Quảng Trị 2.025 ha; Bình Dương 890 ha; Kiên Giang 898 ha; Tây Ninh
894 ha; Lâm Đồng 383 ha và một số tỉnh khác như: Quảng Bình, Phú Yên,
Quảng ngãi, TP Hồ Chí Minh, Bình Định, Khánh Hoà, Kon Tum cũng
phát triển mạnh cây hồ tiêu, đưa tổng diện tích cây tiêu trong cả nước hiện
lên 50.000 ha, một con số khá lớn. Tuy nhiên, ngành sản xuất hồ tiêu còn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status