Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ - Pdf 35


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------------- NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY
ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

Thái Nguyên - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế sản xuất cây ăn quả cũng nhƣ bất kỳ ngành sản xuất
kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thƣơng trƣờng thì
vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ

nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả, góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống cho ngƣời nông dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây
ăn quả trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2005 - 2007.
- Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cây ăn quả huyện Đoan Hùng đến năm 2015.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.l. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế và nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây ăn quả của huyện, các hộ, trang trại và
vùng trồng cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Về không gian: Tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Về thời gian: 2005 - 2007
- Về nội dung:
Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cây ăn quả tại huyện. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất cây ăn quả của huyện.
Tuy vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả là rất rộng, vì vậy
luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết chủ yếu ba cây ăn quả chính là cây
bƣởi, cây xoài và cây vải.

hộ nông dân từ nghèo, đói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Hiệu quả kinh tế
và sự ổn định của vƣờn cây ăn quả gắn liền với cuộc sống định canh, định cƣ,
hạn chế phá rừng làm nƣơng rẫy [40].
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thƣơng phẩm cao,
giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
- Phát triển CĂQ ở Việt Nam góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái. Vƣờn CĂQ có tác dụng cải
tạo môi trƣờng sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tƣơi đẹp, hình
thành các vƣờn du lịch sinh thái nông nghiệp.
- Phát triển cây ăn quả góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững [42].
- Phát triển CĂQ gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ
thƣơng mại nhƣ bao bì, thuỷ tinh, đồ hộp, dịch vụ vận chuyển... Góp phần xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bƣớc hình thành nông thôn mới văn
minh hiện đại.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm
và có chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống CĂQ lại có tính
thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
các vùng chuyên sản xuất CĂQ đặc sản có hƣơng vị đặc trƣng riêng [33].
Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm không khí, và các hiện
tƣợng đặc biệt của thời tiết nhƣ giông bão, sƣơng muối, mƣa đá ảnh hƣởng lớn
đến năng suất, sản lƣợng và phẩm chất quả thu hoạch đƣợc. Sự khác nhau về
yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc trƣng và
cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trƣng rất thích hợp với quá

6
nhiều lần, mỗi lần lại có sản lƣợng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phòng
trừ bệnh hại có ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả thu đƣợc và nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất CĂQ.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế
Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ đƣợc
tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công nghệ, kỹ
thuật sản xuất nhất định [7]. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con ngƣời
có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác
nhau.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế mà mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh thu
đƣợc không thể tách rời phân tích rủi ro. Với mỗi câu hỏi đặt ra cho nhà sản xuất
là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nhƣ thế nào? Thì câu hỏi sản xuất
nhƣ thế nào hay bằng cách nào chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thật công
nghệ …
Việc lựa chọn để ứng dụng kỹ thuật công nghệ phụ thuộc vào điều kiện
trình độ sản xuất và khả năng tài chính để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và
đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro ở mức thấp nhất. Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi
quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch
vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một lƣợng nguồn lực nhất định,
phải tạo ra đƣợc khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của xã
hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh [6].
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, vấn đề HQKT luôn là một phạm trù
kinh tế tồn tại khách quan. Nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hiệu quả kinh tế đƣợc bắt nguồn từ sự
thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành
viên trong xã hội cũng nhƣ khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình
độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái

trọng tâm nhất.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động
kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh tế là nâng cao hiệu quả kinh
tế. HQKT là thƣớc đo, một chỉ tiêu chất lƣợng, phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào
của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Có thể
nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lƣợng
hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc trƣng của mọi
nền sản xuất xã hội [6].
Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu
quả kinh tế của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác
động đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với nền kinh tế nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
ta là nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy các thành phần kinh tế
này có quan hệ với nhau, tác động đến nhau, bổ sung cho nhau đồng thời phụ
thuộc lẫn nhau. Mỗi thành phần kinh tế tồn tại trong xã hội ở các thời kỳ khác
nhau luôn có mục tiêu và yêu cầu riêng của mình, tuy nhiên vấn đề hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm hàng đầu để các thành phần kinh tế này có thể tồn tại và phát
triển đi lên. Song, hiệu quả kinh tế không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ
đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội [5].
Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực
lƣợng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu
dùng, tạo điều không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, an ninh quốc gia…[13]. Khi xác
định phân tích hiệu quả kinh tế phải tính tới các vấn đề xã hội phức tạp. Chính vì
vậy, việc giải bài toán xác định, đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết
sức khó khăn và đôi lúc mang tính chất tƣơng đối nhƣ giải pháp về tổ chức kinh

tổng quát dƣới góc độ xã hội.
- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó
kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất
mà xã hội ngày càng nâng cao đƣợc mức sống của ngƣời lao động cả về mặt
vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội
đƣợc cải thiện, môi trƣờng sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều
đƣợc nâng lên.
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.
Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: đời sống vật chất,
đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trƣờng sống v.v.. Do kết quả phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm
và quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ đƣợc nhìn nhận đánh giá một cách
toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả
của việc bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả
phát triển.
Nhìn nhận hiệu quả trên khía cạnh là đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, hiệu
quả còn có thể chia thành hai loại: hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành,
hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế theo qui mô và hệu quả kinh tế của từng biện
pháp kỹ thuật. Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế một cách tƣơng đối giúp ngƣời
nghiên cứu thuận tiện trong việc tính toán, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, thực tiễn các loại hiệu quả không tồn tại một cách riêng biệt mà nó có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mặc dù vậy, trong điều kiện môi trƣờng luôn bị tác động và biến
đổi thì kết quả không phải lúc nào cũng là tốt đẹp theo chiều thuận, đôi khi sự tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
động từ lợi ích bộ phận ảnh hƣởng xấu tới kết quả chung, lợi ích trƣớc mắt thu đƣợc


Q
Trong đó: H - HQKT, Q - Kết quả sản xuất thu đƣợc, K - Chi phí nguồn
lực,

Q - Phần tăng lên của kết quả,

K - Phần tăng lên của chi phí
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.
* Q - có thể biểu hiện là:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Tổng giá trị gia tăng (VA)
- Thu nhập hỗn hợp (MI)
- Lợi nhuận (Pr)
- Phần tăng lên của kết quả (

Q).
* K - có thể biểu hiện là:
- Tổng chi phí sản xuất (TC)
- Chi phí cố định (FC)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Chi phí biến đổi (VC)
- Chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao động (LĐ)
- Phần tăng lên của chi phí (

K).

(CT)
Trong đó: GO
(N)
- Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D
(CT)
- Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt
Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh giá
HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội, nhƣ mức sống dân cƣ, vấn đề việc làm,
nâng cao dân trí, góp phần xoá đói giảm nghèo v.v…Đồng thời phải chú ý đến hiệu
quả môi trƣờng sinh thái nhƣ giảm gây ô nhiễm môi trƣờng, phủ xanh đất trống,
bảo vệ nguồn nƣớc v.v…Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững [8].
Ngoài ra hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, sử dụng một số chỉ tiêu:
- Doanh thu (TR):

Doanh thu = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Giá một đơn vị sản phẩm
Tổng chi phí tiêu thụ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tiêu thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Tổng lợi nhuận (TP
r
): TP
r
= TR – TC
- Doanh lợi
Doanh lợi (%) =

nhƣ phƣơng pháp và công nghệ chế biến nông sản của AUSTRALIA. Công nghệ
sau thu hoạch đƣợc dùng ở Australia đối với các loại quả từ thu hoạch đến chợ bán
buôn đƣợc thực hiện rất liên hoàn và khép kín, nó đã góp phần làm cho chất lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
sản phẩm đạt tiêu chuẩn rất cao. Hệ thống của xử lý sau thu hoạch đƣợc thiết kế để
giảm thiểu các chi phí về lao động, giảm thiểu các thiệt hại trong quá trình giữ gìn
chất lƣợng sản phẩm quả [23].
Cây ăn quả là loại cây đƣợc xếp vào loại những cây có giá trị kinh tế cao
hơn cây lƣơng thực, có giá trị sử dụng, giá trị thƣơng phẩm, nhu cầu tiêu dùng
của thị trƣờng về các loại quả trong đời sống hàng ngày dần tăng lên đáng kể.
Theo Fao (2005), sản lƣợng một số loại quả của một số nƣớc trên thế giới
đƣợc thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản lƣợng và giá trị một số cây ăn quả ở trên thế giới năm 2005
(Tính theo giá cố định thế giới năm 2001)
Tên nƣớc
Bƣởi các loại Cam Chanh
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu USD)
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá trị

những phƣơng pháp hết sức thô sơ và lạc hậu. Việc nhập nội giống táo tây, nho
Pháp từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc mà không tuân thủ các quy trình về sản xuất
và lƣu hành giống cây ăn quả đã gây thất thoát hàng chục tỷ đồng về cây giống
và hàng trăm tỷ đồng về công lao động, diện tích đất đai hàng trăm ha trồng trọt
trong rất nhiều năm nhƣng không cho sản phẩm [13].
Qua thực trạng cho thấy nhu cầu nâng cao HQKT sản xuất CĂQ là một
trong những vấn đề sống còn trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Tình
trạng không đồng đều về giống, quy trình kỹ thuật thâm canh thực hiện không
đầy đủ, việc chăm bón tuỳ tiện dẫn đến sự chênh lệch khá lớn về chất lƣợng,
sản phẩm kém khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
Để nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả, nƣớc ta đã tiếp thu những thành
quả của thế giới, cho đến nay Viện Bảo vệ thực vật cùng một số cơ quan phối
hợp đã tiến hành nghiên cứu và đã đƣa xuống một số địa phƣơng ứng dụng các
chế phẩm sinh học và sử dụng côn trùng thiên địch. Việc tạo công nghệ sản xuất
các chế phẩm sinh học đã mở ra triển vọng về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
kinh tế, bƣớc đầu khắc phục đƣợc tình trạng kháng thuốc hoá học của một số
loại sâu và dần thay đổi đƣợc tập quán lạm dụng thuốc hoá học nhằm bảo vệ
môi trƣờng sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Đây cũng là điều kiện quan trọng
làm tăng giá trị kinh tế và sức cạnh trạnh của sản phẩm nông nghiệp trên thị
trƣờng hội nhập [29].
Bên cạnh các chế phẩm sinh học, các ứng dụng thiên địch để bảo vệ vƣờn
cây ăn quả nhƣ thả kiến vàng trên cây ăn quả để diệt sâu rầy đem lại hiệu quả rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
cao, đƣợc khuyến cáo nên dùng.
Những năm gần đây, Việt Nam gặp phải khá nhiều khó khăn về đầu ra cho
nông sản đó là hệ thống kiến thức về bảo quản, sơ chế nông sản của nƣớc ta còn
hạn chế. Theo thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu
hàng rau quả của Việt Nam trong cả năm 2006 đã đạt 259 triệu USD, tăng 10%

kinh tế, xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp sinh thái. Nhờ đƣờng
lối, chủ trƣơng đổi mới đúng đắn của Đảng, kinh tế đất nƣớc phát triển không
ngừng, nông nghiệp đạt đƣợc những thành tựu vƣợt bậc. Việt Nam đang từ nƣớc
thiếu đói về lƣơng thực, vƣơn lên thành một nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên
thế giới [9]. Cùng với thành tựu đó ngành sản xuất cây ăn quả cũng có những
bƣớc tiến đáng kể, tổng diện tích trồng CĂQ tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu về
sản phẩm quả tƣơi ngày một tăng của xã hội.
Tổng diện tích cây ăn qủa cả nƣớc tính đến 12/2007 là 775,5 nghìn ha
tăng 100,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, làm tốt công tác cải tạo vƣờn tạp, huỷ bỏ
diện tích cây già cỗi, năng suất thấp nên sản lƣợng một số cây ăn quả đạt đƣợc
khá cao. So với năm 2006, năm 2007 sản lƣợng cam, quýt 662 nghìn tấn tăng
8,3%, xoài đạt 409,3 nghìn tấn tăng 3,9%, bƣởi là 211,6 nghìn tấn tăng 10,4%,
dứa đạt 535 nghìn tấn tăng 0,1%. Riêng cây vải năm 2007 là năm đƣợc mùa đạt
240 nghìn tấn tăng 2,6 lần chủ yếu ở các vùng Bắc Giang, Hải Dƣơng, Quảng
Ninh [48].
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trƣờng
Cây ăn quả là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nông
nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trƣờng bên ngoài và có tính mẫn cảm lớn
với các yếu tố sinh thái nhƣ: khí hậu, đất đai, cây trồng, con ngƣời,…Vì vậy,
muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây ăn quả đặc sản nhƣ Đoan Hùng
phải theo quan điểm sinh thái bền vững.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nƣớc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
chất dinh dƣỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại
có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để khai thác
có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con ngƣời phải có sự bố trí cơ cấu cây

cho ai? Có nhƣ vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu đƣợc kết quả và
HQKT cao, mới tồn tại và đứng vững trên thƣơng trƣờng. Nhƣ vậy, trƣớc khi
quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trƣờng và nắm vững
dung lƣợng thị trƣờng, nhu cầu thị trƣờng và môi trƣờng kinh doanh sẽ tham
gia…[7].
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trƣờng, giá cả sản phẩm là đòi hỏi
tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao
nhất. Thị trƣờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chức năng của thị trƣờng là thực hiện sản phẩm
và thừa nhận lao động làm ra sản phẩm cân đối cung cầu và kích thích nâng cao
hiệu quả của sản xuất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản
phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau [42]. Khi nền kinh tế phát triển còn thấp,
thu nhập của các tầng lớp dân cƣ còn hạn hẹp thì yêu cầu của thị trƣờng về chất
lƣợng quả chƣa cao mà chủ yếu là đáp ứng về mặt số lƣợng và giá cả sản phẩm.
Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo
hƣớng vừa tăng về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao.
Đặc biệt là thị trƣờng xuất khẩu thì yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm lại càng
khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng đƣợc các quy định, yêu cầu đó
thì kết quả và HQKT thu đƣợc sẽ rất cao.
- Giá cả
Trong kinh tế thị trƣờng giá luôn thay đổi đã ảnh hƣởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây ăn quả. Tác động của thị trƣờng đến sản xuất kinh
doanh trƣớc hết là thị trƣờng đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chƣa ổn định đối với các
loại sản phẩm quả vì sản xuất CĂQ ở nƣớc ta chƣa đáp ứng tốt nhu cầu của thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
trƣờng đầu ra. Song thị trƣờng đầu vào cũng có ảnh hƣởng tới kết quả và HQKT
sản xuất CĂQ, đó là: giá các yếu tố đầu vào nhƣ giống, phân bón, thuốc BVTV,

- Tổ chức sản xuất và chính sách
Qua những đặc điểm điều kiện tự nhiên, các nhân tố ảnh hƣởng đến sản
xuất CĂQ cho thấy CĂQ phù hợp với phƣơng thức sản xuất nông lâm. hoặc
nông lâm kết hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, cần phát triển mô hình
dạng kinh tế vƣờn đồi, vƣờn rừng, theo hình thức trang trại là mô hình thích
hợp. Sách lƣợc kinh doanh vƣờn quả là cần nắm chắc môi trƣờng và xu thế, có
cách nhìn trung và dài hạn đối với sản phẩm quả trong điều kiện môi trƣờng
kinh doanh biến đổi với tốc độ nhanh, để đạt hiệu quả.
Kinh doanh vƣờn quả cần từ bỏ mô hình trƣớc đây chỉ lấy sản xuất làm
phƣơng hƣớng chủ đạo mà coi nhẹ việc tiêu thụ, lấy lợi nhuận làm trọng tâm mà
không xem xét khả năng của ngành để đẩy mạnh sức cạnh tranh. Diện tích vƣờn
CĂQ, lao động và sách lƣợc kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Vƣờn có diện tích lớn, phải đầu tƣ sức lao động nhiều, có thể thực thi sách lƣợc
kinh doanh chủng loại cây ăn quả để thu hoạch và tiêu thụ rải vụ. Vƣờn có diện
tích nhỏ, có thể xem xét sách lƣợc đặc biệt hoá sản phẩm (sản phẩm có chất
lƣợng cao) [40].
Nâng cao phẩm chất toàn diện mới có thể tạo nên nhãn hiệu sản phẩm từ
đó tăng thêm giá trị sản phẩm. Quản lý chất lƣợng ngay từ khâu chọn giống,
trồng và chăm sóc, cần tiêu chuẩn hoá sản xuất, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, quả
sạch và phẩm chất cao là yêu cầu cấp thiết và là mục tiêu của tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất [20].
Muốn nâng cao chất lƣợng sản xuất CĂQ đủ sức cạnh tranh trên thị
trƣờng và phát huy thế mạnh của những sản phẩm đặc sản truyền thống, cần
phải tổ chức quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức các trung tâm sản xuất cây giống
chất lƣợng đạt tiêu chuẩn, ứng dụng các tiến bộ về bảo quản và chế biến sản
phẩm để sản phẩm quả trở thành hàng hoá phù hợp với ngƣời tiêu dùng, đủ sức
cạnh tranh với các sản phẩm quả ngoại nhập.
Ngoài những yếu tố trên ảnh hƣởng đến kết quả và HQKT trong sản xuất
CĂQ còn một số nhân tố khác cũng ảnh hƣởng không nhỏ đó là: Chính sách vĩ


để không gây ảnh hƣởng đến phẩm chất quả, không nên thu hoạch quá sớm hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
quá muộn, trƣớc khi thu hoạch cần ƣớc lƣợng sản lƣợng thu đƣợc để có kế
hoạch thu hái, vận chuyển và tiêu thụ. Đối với bƣởi cần dùng kéo cắt cuống quả
khi thu hoạch tránh sát vỏ, gẫy cành, rụng lá.
Phân cấp quả trƣớc khi vận chuyển, cất giữ, ẩm độ phải thích hợp (70% -
80%), nhiệt độ thích hợp (10 – 13
0
C) thoáng mát, bôi vôi vào cuống quả, nếu cất
trữ trong điều kiện thích hợp đối với bƣởi đƣợc 3 - 4 tháng.
- Đổi mới công nghệ sản xuất: Công nghệ là một hệ thống các kiến thức
về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin, hoặc công nghệ
là một tập hợp những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào và sản lƣợng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới
công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức sao cho nâng cao đƣợc năng lực sản xuất
có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn với một số lƣợng đầu vào nhƣ trƣớc hoặc có
thể làm ra một lƣợng sản phẩm nhƣ cũ với khối lƣợng đầu vào ít hơn [12].
Đổi mới quy trình sản xuất (đặc biệt là khâu tuyển chọn và phục tráng
giống cây đặc sản có năng suất và phẩm chất cao đƣợc ngƣời tiêu dùng rất ƣa
chuộng nhƣ giống bƣởi Sửu, bƣởi Khả Lĩnh…), để phát huy tính tích cực của
công nghệ và coi công nghệ là điều kiện quan trọng quyết định cho sự phát triển
và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả đặc sản.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Tại sao phải phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả
ở địa bàn nghiên cứu?
- Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế đƣợc không?
- Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào là tốt nhất để thực

sông Chảy (xã Vân
Du, Hùng Long)
Vùng Hạ huyện
(xã Tiêu Sơn)
1. Điều kiện tự nhiên đối
với phát triển sản xuất
CĂQ
Rất thích hợp Rất thích hợp Thích hợp vừa
2. Độ dốc tung bình 12
0
- 25
0
3
0
- 20
0
8
0
- 22
0

3. Đất đai cho phát triển
sản xuất CĂQ
Nhiều đất Nhiều đất Không nhiều
4. Tầng dày đất canh tác 30 – 120 cm 30 – 100 cm 30 – 100 cm
5. Chất lƣợng đất Tốt Tốt vừa Tốt vừa
6. Khả năng tƣới
Tƣới kém chủ động Tƣới chủ động
Tƣới kém chủ
động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status