NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP LONG ĐẠI - Pdf 63

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP
LONG ĐẠI
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng
Bình đến năm 2010
Phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và vững chắc, đưa tỉnh Quảng
Bình ra khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt
trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nước [34]. Tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất tăng hàng năm 4 - 4,5%; năm 2010 sản
lượng lương thực đạt 25,5 - 26 vạn tấn; huy động các nguồn lực đẩy nhanh
việc xây dựng kết cấu hạ tầng, xem đây là khâu đột phá để phát triển trong
giai đoạn 2006 - 2010 và chuẩn bị cho bước tiếp theo; tăng cường công tác
quản lý tài nguyên - môi trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào
tạo, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực...
Mục tiêu phát triển chủ yếu kinh tế - xã hội tỉnh trong giai đoạn 2006-
2010 đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm 10 -11%/năm.
Trong đó: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20 - 21%/ năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: Nông, lâm, ngư nghiệp đạt 20%; Công nghiệp
- xây dựng đạt 40%; Dịch vụ đạt 40%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 14 - 15%/năm.
11
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt: 700 - 800 USD. Giải
quyết việc làm hàng năm 2,4 - 2,5 vạn lao động/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 65% [34].
4.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty
Trên cơ sở các thông tin về thị trường khu vực và trên thế giới, để thực
hiện thành công định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

4.2.2. Những giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua phân tích và khảo sát thực tế tại công ty cho thấy, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động còn thấp, Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
4.2.2.1.1 Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Công ty phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở nghiên cứu rõ thị
trường, quy mô và cầu thị trường, nhu cầu của từng đối tác khách hàng,
dự đoán xu hướng biến đổi của thị trường để có phương án sản xuất
đúng đắn, có hiệu quả. Trong thời gian tới việc nghiên cứu thị trường trở
nên hết sức cần thiết đối với Công ty. Để thực hiện tốt công việc này, đòi
hỏi phải có bộ phận nghiên cứu thị trường. Bộ phận này chia làm 2
nhóm:
Nhóm 1: ở trong nước;
Nhóm 2: ở nước ngoài;
Mỗi nhóm gồm từ 2-3 người trong đó có sự phân công phụ trách về
nghiên cứu thị trường từng loại sản phẩm chủ yếu như: colophan, dầu thông,
hàng song mây, ván opcan, hàng mộc dân dụng, hàng vật liệu xây dựng.
33
Mỗi nhóm có nhiệm vụ nghiên cứu về sản phẩm của Công ty. Cách
phân chia này sẽ tránh tình trạng công việc chồng chéo, phân bổ trách nhiệm
từng người và bao quát được ở mọi thị trường.
Công ty có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện trường. Đối với
những sản phẩm có số lượng khách hàng ít nhưng doanh thu lớn, Công ty có
thể tiến hành trao đổi trực tiếp với từng khách hàng về sản phẩm của mình
qua giao tiếp đàm phán để ký kết hợp đồng. Thông qua đàm phán này, có thể
giảm chi phí nghiên cứu thị trường nhưng vẫn đảm bảo có được thông tin tin
cậy. Ngoài ra, hàng năm Công ty có thể tổ chức Hội nghị khách hàng một lần,
tham gia các Hội chợ trên địa bàn để giới thiệu và quảng bá sản phẩm, xâm
nhập thị trường mới, mở rộng thị trường.
Sau khi đã có những thông tin cần thiết, Công ty cần so sánh, phân loại

Các tiêu chuẩn đánh giá.
Thị trường
A B C
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Vị trí của thị trường
+ Nhu cầu theo giá trị
+ Nhu cầu theo khối lượng
+ Triển vọng tăng trưởng
- Tình hình cạnh tranh
- Sự vận động của thị trường
- Phản ứng của người tiêu
dùng
- Đặc điểm nhu cầu cần thoả
mãn
- Điều kiện buôn bán và tiêu
thụ
- Tình hình kinh tế xã hội nói
chung
+ Dân số
+ Thu nhập bình quân
+ Cơ cấu chi tiêu
+ Thuế
+ Chi phí đầu tư và hiệu quả
Đánh giá chung
Đối với hàng hoá thành phẩm tồn kho, thời gian tới, Công ty sử dụng
các biện pháp khuyến mại, chiết khấu lớn để tiêu thụ nhanh những lô hàng tồn
kho như hàng mộc dân dụng, hàng song mây, hàng vật liệu xây dựng nhằm
thu hồi nhanh vốn kinh doanh. Việc này, Công ty có thể giao cho Bộ phận
nghiên cứu thị trường phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán đưa ra kế
hoạch cụ thể, đề xuất tỷ lệ chiết khấu, khuyến mại, cần thiết có thể bán hoà

bảo. Do vậy, Công ty phải quy định và làm tốt khâu giao kết hợp đồng; phải
gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp
đồng, các điều khoản về giao nhận, thời gian, điều kiện thanh toán và thời hạn
thanh toán. Đặc biệt, trong thời gian tới, Công ty có chiều hướng đẩy mạnh
77
xuất khẩu hàng hoá như: colophan, dầu thông, hàng mộc dân dụng thì việc
đảm bảo tính chất pháp lý và chặt chẽ trong hợp đồng phải được coi trọng.
* Công ty cần xây dựng các chính sách thanh toán hợp lý trên cơ sở đó
tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Chính sách này căn cứ vào số lượng
và giá trị từng đơn hàng, từng đối tượng khách cụ thể.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý Phòng Tài chính - Kế toán phải đối chiếu,
tổng hợp, phân tích tình hình công nợ đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá
hạn. Các bản đối chiếu phải có chữ ký xác nhận tình trạng công nợ, đối với các
khoản nợ khó đòi, không thể thu hồi phải xác định rõ nguyên nhân và biện
pháp xử lý kịp thời để tránh tình trạng này xảy ra với đối tác khách hàng khác.
4.2.2.1.3. Tăng cường công tác quản lí dự trữ tồn kho
Hàng hoá tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu
động (năm 2006 chiếm đến 42,7%), điều này thể hiện vốn lưu động bị ứ đọng
ở khâu dự trữ, làm tăng chi phí kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng. Vì vậy,
thời gian tới Công ty cần phải thực hiện:
* Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng quý, năm để xác định mức tồn kho
tối ưu từng thời kỳ. Điều này sẽ làm giảm thiểu khối lượng hàng tồn kho,
nhưng vẫn đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
bình thường; theo đó, tính toán xác định chính xác nhu cần vốn tối thiểu cần
thiết cho từng khâu dự trữ. Việc xác định khối lượng hàng tồn kho tối ưu có
thể sử dụng mô hình đặt hàng hiệu quả.
Công ty nên sử dụng mô hình sản lượng đơn đặt hàng kinh tế cơ bản
(EOQ) để xác định mô hình đặt hàng tối ưu.
Công thức xác định:
H

phải có các nguồn thay thế dự phòng và đề phòng trường hợp xấu, tiêu cực
xảy ra xuất phát từ phía nhà cung ứng đã giao kết.
* Tăng cường công tác quản lí về chất lượng, quản lý về mặt hiện vật
đối với hàng hoá và nguyên vật liệu. Muốn vậy Công ty phải xây dựng quy
định trách nhiệm vật chất đối với công nhân và các thủ kho; thực hiện tốt các
99
điều kiện về nhà kho, các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, tác động
thời tiết, lụt lội...
1010
4.2.2.2. Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn
- Để đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần
phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
- Trong thời gian qua, ngoài số vốn ngân sách Nhà nước cấp cho công ty và
nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận giữ lại rất hạn chế, công ty đã tích cực sử dụng các
phương thức huy động vốn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Các hình huy
động vốn bên ngoài mà công ty đã sử dụng là: sử dụng nguồn vốn tín dụng thương
mại, vay vốn ngân hàng, huy động góp vốn liên doanh. Tuy nhiên, các hình thức huy
động vốn của công ty chưa được đa dạng hoá và khai thác chưa có hiệu quả.
Trong thời gian tới công ty cần thực hiện những nội dung sau:
- Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống của
công ty
Thời gian qua công ty chủ yếu vay vốn từ ngân hàng, vốn vay ngân
hàng đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, trong đó chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, vì vậy công ty
phải chịu áp lực thanh toán nợ vay lớn, chịu rủi ro cao, chưa đảm bảo sự ổn
định và an toàn về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại trong thời gian qua của công ty
cũng bị hạn chế, nợ phải trả người bán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải
trả của công ty. Vì thế trong thời gian tới công ty cần:
1111

hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Khi trở thành công ty cổ phần,
công ty có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Công
ty có quyền lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu mới như:
+ Phát hành cổ phiếu mới với việc giành quyền ưu tiên đặt mua cho các
cổ đông nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông hiện tại và tránh phải chia sẽ
quyền kiểm soát công ty cho người khác.
+ Phát hành cổ phiếu mới cho người thứ ba, là người có quan hệ mật
thiết với công ty như người lao động, các đối tác kinh doanh,... Hình thức
phát hành cổ phiếu này sẽ giúp công ty vừa tăng được vốn kinh doanh, vừa
tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa công ty với những người có quan hệ
thường xuyên với công ty.
+ Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng, tức là công ty chào bán cổ
phiếu công khai trên thị trường
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn thường rất
tốn kém. Chi phí phát hành cổ phiếu phổ thông thường dao động trong
khoảng 5% cho tới 10% tổng số vốn huy động. Vì thế công ty nên sử dụng
hình thức phát hành cổ phiếu khi muốn huy động vốn chủ sở hữu với số lượng
lớn. Mặt khác, để phát hành cổ phiếu ra công chúng thành công công ty phải
tạo dựng được danh tiếng và uy tín trên thị trường được công chúng đầu tư
biết đến, thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty tốt được quốc tế thừa nhận
thể hiện qua mẫu điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết và có các dự án
đầu tư hứa hẹn mang lại tỷ suất sinh lời cao. Đây sẽ là mục tiêu phấn đấu lâu
dài của công ty. Bởi vì chỉ có những công ty được quản trị tốt, hoạt động có
hiệu quả, có uy tín, danh tiếng trên thị trường mới dễ dàng trong việc huy
động vốn qua thị trường chứng khoán.
* Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
1313
Công ty cần có sự điều chỉnh trong việc huy động vốn, từ chỗ lệ thuộc
chủ yếu vào vốn vay ngân hàng công ty có thể kết hợp cả hai phương thức
vừa vay vốn từ ngân hàng vừa huy động vốn trực tiếp qua thị trường vốn. Để

với số lượng vốn lớn. Với hình thức này, Công ty có thể được tài trợ 100%
nhu cầu vốn mà không bị đòi hỏi về thế chấp, bảo lãnh cũng như không bị hạn
chế bởi hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, trước khi quyết định thuê dài hạn tài sản
công ty cần lập và đánh giá phương án thuê tài sản có hiệu quả kinh tế không,
để thực hiện. Mặt khác, công ty phải tìm kiếm được đơn vị cho thuê tài chính
đáp ứng được nhu cầu của mình. Hiện nay, thị trường cho thuê tài chính ở
nước ta đang trong giai đoạn phát triển, nhiều công ty cho thuê tài chính ra
đời và ngày càng lớn mạnh về khả năng tìm kiếm nguồn cung ứng máy móc
thiết bị, về đội ngũ chuyên gia giỏi am hiểu và nắm vững khoa học công nghệ
mới tiên tiến... Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ta
nói chung và công ty nói riêng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận dịch vụ cho
thuê tài chính.
Để khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống và sử
dụng các hình thức huy động vốn mới công ty cần phải thực hiện một số yêu
cầu sau:
- Phải trên cơ sở kế hoạch nhu cầu vốn cần huy động của công ty để lựa
chọn, xác định các hình thức huy động vốn hợp lý;
- Thực hiện các hình thức huy động vốn phải lưu ý đảm bảo một cơ cấu
tài chính của công ty hợp lý để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhất;
1515
- Quá trình huy động tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh phải tính toán, sử dụng kết hợp các hình thức huy động vốn khác nhau
nhằm hạ thấp chi phí vốn;
- Việc sử dụng các hình thức huy động vốn, đặc biệt là những hình thức
huy động vốn mới đòi hỏi công ty phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy
định của Nhà nước và pháp luật về nội dung liên quan;
Giải pháp được thực hiện tốt sẽ mang lại những tác dụng sau:
- Khai thác có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty;
- Đây cũng là cơ sở để công ty được tài trợ máy móc, thiết bị, công nghệ hiện

định vốn lưu động qua 3 khâu sau đây:
* Xác định nhu cầu VLĐ khâu dự trữ sản xuất: bao gồm xác định nhu cầu
vốn nguyên vật liệu chính; nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu phụ và phụ
tùng khác.
- Xác định nhu cầu đối với nhựa thông (nguyên vật liệu chính) theo công
thức xác định như sau:
V
NP
= F
n
x N
NP
Trong đó: V
NP
là nhu cầu về nhựa thông; F
n
là phí tổn tiêu hao bình quân
mỗi ngày; N
NP
là số ngày định mức dự trữ đối với nhựa thông.
Tổng phí tổn tiêu hao về nhựa thông trong năm SX
F
N
=
Số ngày trong năm SX (360 ngày)
Số ngày định mức dự trữ nhựa thông (N
NP
) là số ngày kể từ lúc Nhà máy bỏ
tiền ra mua nhựa thông cho đến lúc đưa nó vào sử dụng, bao gồm năm loại ngày
17

Trong đó: V
NĐC
là nhu cầu vốn về colophan và dầu thông đang chế biến; P
n
là phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày;
C
K
là chu kỳ sản xuất của colophan và dầu thông; H
S
là hệ số sản phẩm
đang chế tạo.
Tổng sản lượng
trong năm SX
*
Giá thành đơn
vị mỗi loại SP
P
n
=
Số ngày SX trong năm (360 ngày)
Chu kỳ sản xuất của colophan và dầu thông là 0,5 ngày.
Hệ số sản phẩm đang chế biến đối với colophan và dầu thông có quy trình
rất phức tạp, bởi vì phải qua 7 khâu. Do đó sử dụng công thức sau đây để xác
định:
ZC
CZH
H
K
i
KiiSi

.
Công thức xác định:
V
NTP
= Z
N
x N
TP
Để xác định Z
n
phải sử dụng công thức sau đây:
Số lượng sản phẩm SX
*
Giá thành đơn vị mỗi loại SP
Z
n
=
Số ngày SX trong năm (360 ngày)
Sau khi xác định được vốn lưu động ở ba khâu trên, tổng hợp lại, sẽ được
nhu cầu vốn lưu động cho Nhà máy trong năm kế hoạch…
Giải pháp này thực hiện dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong
năm; sản lượng chế biến và số lượng tiêu thụ; danh mục mặt hàng; dự toán chi
phí sản xuất; kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật; biện pháp tổ chức kỹ thuật sản
xuất; độ dài chu kỳ sản xuất chế biến...
Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải phân tích tình
hình thực tế về cung cấp, phân phối và tiêu thụ (chủ yếu là xuất khẩu), phát
hiện những vấn đề tồn tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp
với các biện pháp cải tiến quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác để trực tiếp xuất khẩu rút ngắn thời gian
cung cấp, rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển vật liệu để nâng hiệu

+=
Kết quả tính toán được cho dự báo doanh thu:
a = 10.537
b = 64.542

t
Y
= 64.542 + 10.537 * t
Do đó: Doanh thu năm 2010 là 127.764 triệu đồng
Kết quả tính toán được cho dự báo lợi nhuận:
2020
a = 347
b = 901
t
Y
= 347 * t + 901
Do đó: Lợi nhuận năm 2010 là 2.986 triệu đồng
Kết quả tính toán được cho vốn chủ sở hữu:
a = 1.398
b = 27.600

t
Y
= 1.398 * t + 27.600
Do đó: Vốn chủ sở hữu năm 2010 là 35.986 triệu đồng
- Dự báo nhu cầu vốn kinh doanh năm 2010 bằng phương pháp đường
hồi quy tương quan tuyến tính: Y
t
= aX + b.
Kết quả tính toán được cho nhu cầu vốn kinh doanh:

Long Đại cho thấy công tác phân tích tài chính ở đây chưa được chú trọng
thực hiện, chưa có bộ phận chuyên đảm trách công tác này. Phân tích tài chính
công ty chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị. Vì vậy, trong thời gian tới công
ty cần hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty theo hướng sau:
- Về mặt tổ chức: Cần có một bộ phận chuyên đảm trách công tác phân
tích tài chính công ty. Với quy mô Công ty, bộ phận này cần bố trí một người
nằm trong Phòng Tài chính - Kế toán. Cán bộ phân tích tài chính cần có trình
độ chuyên môn về phương pháp phân tích, am hiểu kế toán, tài chính, tình hình
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty, các điều kiện kinh tế vĩ mô...
- Về nội dung phân tích:
Hiện tại, phân tích tài chính công ty mới dừng lại ở việc tính toán một
số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình hoạt động SXKD theo yêu cầu
của việc lập báo cáo tài chính do Nhà nước quy định như: các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán ( khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh);
chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn; các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời ( tỷ suất sinh
lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu). Vì vậy, cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu phân tích tài chính khác
nhằm xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phân tích đầy đủ, toàn diện. Đó là:
+ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán lãi vay. Việc tính chỉ tiêu này cho
phép Công ty biết được mức độ lợi nhuận thu được đảm bảo khả năng trả lãi
hàng năm như thế nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
2222
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động như: vòng quay vốn lưu động,
vòng quay dự trữ, kỳ thu tiền bình quân, sức sản xuất của vốn cố định, số
vòng quay tổng vốn kinh doanh.
+ Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn là một công cụ hữu hiệu để các nhà

phải nộp
7.559 9.311 1.752
2323
Vay ngắn hạn
32.919 34.483 1.564
Vay dài hạn
374 477 103
Vốn Nhà nước cấp
19.920 19.920
Lợi nhuận giữ lại
2.019 1.005 1014
Tổng cộng
14.406 14.406
2424
( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005, 2006)
Qua Bảng tài trợ của công ty năm 2006 cho thấy:
Nguồn vốn của công ty trong năm 2006 được khai thác một phần từ
nguồn vay và giảm TSLĐ khác, phần chủ yếu còn lại là từ các khoản phải thu.
Với tổng nguồn vốn 14.406 triệu đồng, công ty đã sử dụng để mua nguyên liệu
dự trữ cho sản xuất, chế biến và chủ yếu là tăng trưởng TSCĐ (chiếm 60,4%
tổng nguồn vốn huy động được), phần còn lại để gia tăng tiền mặt.
- Về phương pháp phân tích: Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh theo thời gian để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Muốn đánh giá đúng
thực trạng tài chính, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty cần phải sử dụng
các phương pháp phân tích tài chính khác, cụ thể:
- Sử dụng phương pháp so sánh theo không gian, là so sánh với các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực. Cách so sánh này sẽ cho thấy
được vị thế của Công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính so với đối thủ
cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại của Công ty. Tuy
nhiên, do kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nên việc sử dụng phương pháp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status