MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN VÀO QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN NĂM 2010 Ở TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ - Pdf 62

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN VÀO QUÁ TRÌNH
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN NĂM 2010 Ở
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
Ở nước ta nói chung cũng như ở Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà nói
riêng thì chiến lược và quản lý chiến lược còn hết sức mới mẻ. Về mặt lý
thuyết còn nhiều tranh cãi, về mặt thực tiễn thì chưa được áp dụng một cách
rộng rãi. Ở nước ta, phạm trù chiến lược được biết đến thông qua sách báo,
tạp chí, kinh nghiệm của một số Công ty hàng đầu thế giới. Tổng Công ty Xây
dựng Sông Đà là một đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, Tổng Công ty có nhiệm
vụ đáp ứng nhu cầu các công trình xây dựng, thuỷ điện lớn, đồng thời đem lại
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Để làm được điều đó đòi hỏi Tổng Công
ty phải có được một chiến lược kinh doanh hoàn thiện, đương đầu với mọi
nguy cơ, từ đó đẩy mạnh hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất
phát từ những đặc thù của Tổng Công ty, bằng chút công sức nhỏ bé của mình
em xin được đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn chỉnh công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty đến năm 2010.
Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp em xin nêu một vài biện pháp sau:
• Phân tích môi trường kinh doanh.
• Xác định hệ thống mục tiêu.
• Vận dụng một số mô hình để phân tích, lựa chọn chiến lược.
• Xây dựng một số mô hình thích hợp.
• Các chính sách và giải pháp lớn để thực hiện chiến lược
kinh doanh ở Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CHO CÔNG TY XÂY DỰNG
SÔNG ĐÀ
1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài Công ty.
Môi trường kinh doanh bên ngoài Tổng Công ty bao gồm môi trường vĩ
mô và môi trường ngành kinh tế ( vi mô ):
1.1. Phân tích môi trường vĩ mô.
+ Môi trường kinh tế:
- GDP hàng năm đạt 9,5- 10%

+ Môi trường khoa học công nghệ:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công
nghệ thông tin thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế trí thức, đẩy nhanh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đâỷ nhanh chu trình luân chuyể vốn và công
nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự thay đổi để thích ứng, nếu
không sẽ tụt hậu và phá sản . Tổng công ty phải nhận thức rõ được vấn đề
này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những
thiết bị thi công hiện đại.
1.2. Môi trường ngành kinh tế (vĩ mô).
Đối thủ
cạnh tranh
Tổng Công ty
Nh cung cà ấp
Khách hàng
Đối thủ tiềm tàng
S ơ đồ 13 : MÔI TRƯỜNG NG NH CÀ ỦA TỔNG CÔNG TY
Trong môi trường ngành kinh tế Tổng Công ty cần phân tích những điểm
sau:
a. Đối thủ cạnh tranh .
Phân tích cường độ cạnh tranh trong ngành.
Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành là rất lớn, đặc biệt các đối
thủ ngang sức cũng rất lớn.
- Trong lĩnh vực xây lắp Tổng Công ty có các đối thủ sau đây: Vinaconex
(Tổng Công ty xuất khẩu xây dựng), Công ty xây dựng Hà Nội, Công ty xây
dựng Bạch Đằng, Công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty xây dựng Lũng Lô.
- Trong sản xuất công nghiệp:
+ Sản xuất xi măng: Một số nhà máy xi măng lò đứng ở Nam Hà, Ninh
Bình, các nhà máy xi măng lò quay như Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nghi Sơn,
Ching Phong HP, nhà máy xi măng của Bộ quốc phòng(X18,X19,QP79...)
+ Sản xuất bao bì: chủ yếu là các đơn vị thuộc một số nhà máy xi măng

khoan, nổ, đào hầm và đặc biệt là họ thiếu danh tiếng trong xây dựng các
công trình thuỷ điện. Để phân tích điểm mạnh và điểm yếu ta cần phân tích
những điểm sau đây:
- Kinh nghiệm.
- Khả năng tài chính.
- Quan hệ của họ với chính quyền.
- Khả năng về máy móc thiết bị, nhân công.
- Uy tín trong kinh doanh.
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Khả năng tiếp thị đấu thầu các công trình xây dựng.
+ Phân tích về các mục tiêu khát vọng, về chiến lược hiện thời của đối
thủ: Chẳng hạn như chiến lược dự thầu, đấu thầu mà đối thủ sẽ thực hiện
( chiến lược giảm giá, dựa vào công nghệ kỹ thuật, dựa vào những ưu thế sẵn
có).
+ Phân tích khả năng tăng trưởng của các đối thủ, quy mô sản xuất của
các đối thủ là lớn hay nhỏ: Chẳng hạn như trong lĩnh vực xây lắp các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của Công ty có quy mô khá lớn và khả năng tăng trưởng
là rất cao.
+ Khả năng thích nghi với hoàn cảnh xung quanh của đối thủ.
+ Khả năng phản ứng đối phó với tình hình.
+ Khả năng chịu đựng, kiên trì.
+ Phân tích về hướng đầu tư mới trong tương lai của các đối thủ.
b. Phân tích khách hàng.
Do đặc điểm về sản phẩm của Tổng Công ty mà khách hàng của Tổng
Công ty cũng rất đa dạng. Do vậy, Tổng Công ty hiện nay đang chịu rất nhiều
sức ép từ phía các khách hàng.
Chẳng hạn trong lĩnh vực xây lắp khách hàng chủ yếu của Tổng Công ty
là các chủ công trình, dự án như: Các bộ, các cơ quan chủ quản, địa phương
được nhà nước đầu tư xây dựng công trình. Thông thường sức ép của các chủ
công trình được thể hiện ở những mặt sau:

măng.
Hiện nay, máy móc thiết bị của Tổng Công ty chủ yếu nhập từ nước
ngoài như: Nga, Đức, Mỹ, Nhật... họ là những nhà cung cấp độc quyền máy
móc thiết bị. Do vậy, Tổng Công ty chịu rất nhiều sức ép từ phía họ, họ thường
xuyên nâng giá cao hơn giá thị trường hoặc giao những máy móc thiết bị
không đủ chất lượng. Hơn nữa, do trình độ ngoại thương của cán bộ còn hạn
chế, cho nên trong hợp đồng nhập khẩu các điều khoản chưa được chặt chẽ,
chưa có điều kiện ràng buộc nhà cung cấp vì vậy Tổng Công ty thường phải
chịu thiệt thòi.
Đối với các nhà cung cấp vật liệu xây dựng như các doanh nghiệp chuyên
kinh doanh cát sỏi đá...hoặc chính quyền điạ phương nơi có nguồn nguyên
liệu để khai thác thì sức ép của họ là nâng giá vật liệu lên hoặc gây ra những
thủ tục vướng mắc trong việc khai thác của Tổng Công ty.
Các nhà cung cấp giấy, clinke cũng trong tình trạng tương tự như thế.
d. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Ngoài việc phân tích các vấn đề nêu trên, trong môi trường ngành Công
ty còn phải chủ yếu phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là các tập
đoàn xây dựng nước ngoài đã và sẽ tham gia trên thị trường xây dựng Việt
Nam, một số nhà máy sản xuất xi măng và bao bì cũng sắp ra đời. Có thể nói
đây là những đối thủ rất mạnh mẽ về khả năng tài chính cũng như công
nghệ... ta cần phân tích kỹ càng để tìm ra giải pháp khống chế như liên kết với
một số Tổng Công ty xây dựng mạnh nhằm tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập
đối với họ. Các đối thủ tiềm tàng mà Tổng công ty cần quan tâm là Licogi, Bộ
giao thông, Bộ năng lượng.
2. Phân tích hoàn cảnh nội bộ Tổng Công ty.
Chúng ta không chỉ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh mà còn phải phân tích những thế mạnh điểm yếu của mình từ đó
phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của mình.
Trong phạm vi nội bộ Tổng Công ty ta cần phân tích theo những vấn
đề sau để có thể thấy được thế mạnh và điểm yếu của Tổng Công ty:

… Tổng cộng 41
3. Máy ủi
“ T150M 170 Liên Xô 11
“ D155 A 320 Nhật 1
“ D7 215 Mỹ 2
… Tổng cộng 92
4. Máy san
“ KOMASU 80 Nhật 2
“ DZ 99 90 Liên xô 3
Máy san gạt GD611 155 Nhật 5
Tổng cộng 10
5. Máy đầm
Đầm dầu DINAPAC 3,5 T- Điển 4
Đầm bàn (xăng) MTR 80 3,3 KW Nhật 6
Đầm rung SD180 230 Mỹ 4
…Tổng cộng 67
6. Phương tiện vận
tải
Tải trọng
(tấn)
Xezin 150 5 Liên Xô 129
Xe Maz 180 7 Liên Xô 158
Xe KPAZ 240 12 Liên Xô 145
Xe KAMAZ 210 10 “ 123
Xe HYUNDAI HD270-HD370 320-335 15-23 Hànquốc 68
Xe GP ben 220 1,5 T-Quốc 5
Xe tải tự đổ FORD 78 3,4 Mỹ 5
Xe VOLVO FL-10 318 22 Thụy điển 10
… Tổng cộng 804
Tên thiết bị Ký hiệu Công suất(kw)

năm trong nghề, có trình độ kỹ thuật cao( tỷ lệ tốt nghiệp đại học rất cao,
chiếm khoảng 70%). Đặc biệt là trước đây Tổng Công ty đã tham gia xây
dựng nhiều công trình lớn như thuỷ điện Thác Bà, thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ
điện YALY do đó trong lĩnh vực này không có doanh nghiệp nào có thể cạnh
tranh được với Tổng Công ty.
Đây là một thế mạnh vô cùng lớn của Công ty, cần phải được phát huy
hết tác dụng. Song bên cạnh đó về nhân công thì Tổng Công ty vẫn còn có
điểm yếu là trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác kinh
doanh còn kém, còn bị ảnh hưởng nhiều của cơ chế cũ để lại, chưa linh hoạt
và quyết đoán trong kinh doanh.
c. Tài chính:
Tài chính của Tổng Công ty khá mạnh, hiện nay tổng nguồn vốn của
Tổng Công ty là gần 1677 tỷ đồng, trong đó vốn tự bổ sung là 187 tỷ đồng,
vốn ngân sách Nhà nước cấp là 191 tỷ đồng. Với số vốn như vậy, Tổng Công ty
hoàn toàn có đủ khả năng tham gia đấu thầu đối với các công trình lớn trong
tương lai.
Tuy nhiên, chúng ta phải xem xét khả năng thanh toán của Tổng công
ty thông qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán Mục A(TS) 1170.427.733.247đ
= = = 0,99
hiện thời ∑ Nợ Ngắn hạn 1177.100.847.976đ

*
Với tỷ suất thanh toán hiện thời bằng 0,99 tức là Tổng công ty có khả
năng thanh toán đối với mọi chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất thanh Vốn bằng tiền + Khoản phải thu + Đầu tư tài chính ngắn hạn
toán nhanh =
∑ Nợ Ngắn hạn

44.845.024.127 đ+ 663.367.511.499 đ+ 100.000.000đ

Mô hình tổ chức của Tổng Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do
vậy nó đảm bảo được quyền lực của người lãnh đạo và sử dụng được các
chuyên gia trong các lĩnh vực như: kế hoạch, tài chính- kế toán, kinh doanh,
kỹ thuật. Với mô hình như vậy, nó đảm bảo được tính thống nhất từ trên
xuống. Mô hình này phù hợp với mô hình chiến lược của Công ty là đa dạng
hoá sản phẩm và do đó tạo được thế mạnh rất lớn. Tuy nhiên, hạn chế trong
khả năng tổ chức của Tổng Công ty là tính chậm trễ trong việc ra quyết định
kinh doanh, do vậy nó thường làm mất đi cơ hội kinh doanh của Tổng Công ty.
2.3. Phân tích khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty.
Trong điều kiện cung lớn hơn cầu hiện nay, Tổng Công ty đang phải
đương đầu với một vấn đề rất lớn đó là sự cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp khác trong ngành. Do vậy, việc phân tích khả năng cạnh tranh của
Tổng Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra các chiến lược nhằm đảm
bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Ta cần tập trung phân tích các vấn đề sau
đây:
+ Bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp là tốt hay xấu? mọi người
có quan tâm tới nhau hay không? Có giúp đỡ nhau trong công việc hay
không?
+ Mức sinh lời của vốn đầu tư là cao hay thấp?
Lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng)
Mức sinh lời của =
Vốn đầu tư Tổng số vốn của Công ty
8.381.599.566
=
1676.921.604.314
= 0,05%
( Theo số liệu báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động SXKD và tình hình tài
chính của TCT vào thời điểm ngày 31/12/2000)
Mức sinh lời của vốn đầu tư đạt 0,05% điều đó chứng tỏ rằng cứ 100
đồng vốn đạt 0,55 đồng lợi nhuận. Chỉ số trên nói lên kết quả kinh doanh năm

1. Mục tiêu dài hạn (từ nay đến năm 2010).
Nhận thức rõ được những thuận lợi cũng như khó khăn thách thức của
Đất nước, của ngành và của Tổng công ty trước khi bước vào thế kỷ XXI, căn
cứ vào mục tiêu chiến lược 10 năm (2001-2010) cuả Đảng, chúng ta cần xác
định định hướng và mục tiêu phát triển trong 10 năm tới cho Tổng công ty
Xây dưng Sông Đà như sau:
• Định hướng: Xây dựng và phát triển Tổng công ty trở thành tập đoàn
kinh tế mạnh lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát
triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm
trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống để đảm
baỏ Tổng công ty xây dựng Sông Đà là một nhà thầu mạnh có khả năng làm
tổng thầu các công trình lớn ỏ trong nước và quốc tế. Phát huy cao độ mọi
nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
• Mục tiêu:
1. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 13-15%.
2. Phấn đấu để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh với nhiều ngành
nghề, nhiều sản phẩm khác nhau, với kinh nghiệm cạnh tranh cao.
3. Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu và sự phát triển bền
vững của Tổng công ty về chất : Đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, uy
tín của Tổng công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
4. Duy trì và tiếp tục phát triển Tổng công ty là doanh nghiệp mạnh của
ngành xây dựng có khả năng cạnh tranh, khả năng tổng thầu trọn gói các
công trình lớn ở trong nước và quốc tế.
5. Phấn đấu tỷ trọng gía trị sản phẩm công nghiệp chiếm từ 45%-50%
trong tổng giá trị SXKD của Tổng công ty.
6. Phấn đấu đến năm 2010 Tổng công ty sẽ có các nguồn thuỷ điện tham
gia cung cấp điện cho hệ thống năng lượng quốc gia với tổng công suất
khoảng 500-700MW và sản lượng điện từ 2,5 tỷ đến 3tỷ Kwh/năm, doanh thu
từ 1.570 tỷ đến 1.800 tỷ đồng/năm.

- Giá trị các công trình xây dựng công nghiệp , dân dụng chiếm 30% tổng
gía trị xây lắp.
- Giá trị xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng : Giá trị chiếm khoảng 15%
tổng giá trị xây lắp.
* Mục tiêu kinh doanh trong sản xuất công nghiệp .

Trích đoạn Chiến lược đấu thầu. Chiến lược phát triển con người.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status