PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NỘI. - Pdf 63

phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức
bộ máy của công ty điện lực hà nội.
2.1.
Tổng quan về công ty Điện lực Hà nội.
2.1.1.
Quá trình hình thành, phát triển và kết quả hoạt động của công
ty Điện lực Hà nội.
Tiền thân của Công ty điện lực thành phố Hà nội là nhà máy đèn Bờ Hồ do
thực dân Pháp xây dựng vào năm 1892 để cấp điện cho ánh sáng sinh hoạt trong
khu vực nội thành Hà nội lúc bấy giờ. Nhà máy có công suất ban đầu là 800KW
và đợc khánh thành vào năm 1903.
Theo năm tháng, hệ thống điện ngày càng đợc mở rộng và tới năm 1933, công
suất đặt của nhà máy đã đạt tới 22.500KW, lới điện đã vơn tới nhiều tỉnh thuộc
đồng bằng Bắc Bộ với chiều dài đờng dây cao thế tới 653 km, chiều dài đờng cáp
ngầm trong nội thành Hà nội là 42 km.
Sau ngày miền Bắc đợc giải phóng, Đảng và Nhà nớc ta đã rất quan tâm phát
triển ngành điện. Ngày 15/8/1954, Hội đồng Chính phủ đã quyết định chính thức
thành lập ngành điện Việt nam với tên gọi ban đầu là Cục Điện lực Việt nam (nằm
trong Bộ Công nghiệp). Nhà máy Đèn Bờ Hồ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục
Điện lực và chịu trách nhiệm vận hành an toàn lới điện để cấp điện cho sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân Thủ đô. Năm 1954, điện thơng phẩm cấp cho Thủ đô là
17,2 triệu Kwh.
Giai đoạn 1955-1981: nhiều nhà máy điện mới đợc xây dựng trên miền Bắc xã
hội chủ nghĩa, nhà máy Đèn Bờ Hồ đợc đổi tên thành Sở quản lý phân phối điện
khu vực 1 và hệ thống điện của Sở đợc mở rộng để cấp điện thêm cho nhiều khu
vực thuộc đồng bằng Bắc Bộ nh: Hải Hng, Thái Bình, Hà Bắc, Nam Định, Việt Trì,
Bắc Thái,
Giai đoạn 1981-1994: với việc thay đổi mô hình tổ chức trong ngành năng l-
ợng, Sở quản lý phân phối điện khu vực 1 đợc tách ra thành Sở truyền tải điện,
Nhà máy phát điện Điezel, Xí nghiệp đèn đờng, Sở điện lực Hà nội. Sở Điện lực
Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty điện lực 1 và

một doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu ĐV 1994 1995 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh thu Trđ 544.29
2
747.987 1.497.297 1.725.955 1.937.902 2.347.471
Lợi nhuận trớc thuế
Trđ 1.399 56.992 78.485 59.347 50.140 70.788
Nộp ngân sách Trđ 43.014 91.254 178.861 199.048 125.284 137.199
Điện thơng phẩm
Trkwh 1.095 1.269 2.044 2.271 2.531 2.938
Số lợng k/hàng
k/h 255.02
5
270.756 341.872 366.065 396.282 437.484 450.285
Tổng số lao động
Ngời 2.823 2.875 3.096 3.206 3.510 3.663 3.967
Tỷ lệ tổn thất % 24 20,4 11,2 10,9 11,26 10,75
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty điện lực
thành phố Hà Nội).
Công ty đợc chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và phải chịu
trách nhiệm về hiệu quả kinh tế đạt đợc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
đó. Nhận thức đợc vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là
vấn đề sống còn của công ty, lãnh đạo công ty đã tập trung nguồn lực về vật chất
cũng nh trí tuệ dể phát triển sản xuất, cũng nh tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh điện năng.
Những chỉ tiêu về kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong biểu 1 đã thể hiện rất rõ xu hớng phát triển kinh doanh cũng nh xu hớng
hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu về kết
quả hoạt động kinh doanh đạt đợc năm sau đều cao hơn năm trớc. Đặc biệt có sự

quyết tập trung chủ đạo thực hiện tốt chơng trình này, nhờ vậy mà tỷ
lệ tổn thất điện năng của lới điện Hà nội liên tục giảm.
Sản lợng điện bán cho khách hàng ngày càng tăng cao, ngoài yếu tố số lợng
khách hàng tăng mà còn có sự đóng góp đáng kể của yếu tố tỷ lệ tổn thất điện
năng giảm.
-
Với nguồn vốn có hạn, chủ đầu t xây dựng mới lới điện, củng cố cải
tạo luới điện một cách có trọng điểm nhằm mục tiêu tăng sản lợng
điện năng bán cho khách hàng và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng.
2.1.2.
Những đặc điểm cơ bản của Công ty có ảnh hởng đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
2.1.2.1.
Môi trờng kinh doanh, thị trờng.
Điện năng có một vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội của đất nớc, nó
có ảnh hởng đến toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với
các nớc đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá nh Việt Nam; bởi vì hiện
đại hoá chỉ có thể tiến hành đợc trên cơ sở công nghiệp hoá mà điện năng là một
loại nhiên liệu đặc biệt không thể thiếu đợc cho sự phát triển của mọi ngành
công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá. Bên cạnh đó, điện năng còn có vai
trò to lớn trong lĩnh vực phục vụ kinh tế - xã hội của con ngời trong một xã hội
hiện đại. Nói cách khác, điện năng rất cần thiết và có ảnh hởng rất lớn tới nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và đó chính là lý do mà Nhà nớc cần phải
độc quyền trong quản lý và kinh doanh điện năng. Thị trờng tiêu thụ điện là thị
trờng độc quyền.
Điện năng là một loại hàng hoá công cộng, hoạt động sản xuất kinh doanh
điện lực vừa mang tính phục vụ, vừa mang tính kinh doanh. Thật vậy, điện năng là
một loại hàng hoá đặc biệt, không nhìn thấy đợc, không sờ mó đợc, không thể để
tồn kho ... Quá trình sản xuất - truyền tải - phân phối - bán điện - sử dụng điện
xảy ra đồng thời, từ sản xuất đến tiêu thụ, sử dụng không qua tay một khâu thơng

cung ứng điện và trong khâu kinh doanh. Tổn thất điện năng là lợng
điện năng mất đi trong quá trình truyền tải, phân phối từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu thụ, là lợng điện năng chênh lệch giữa sản lợng điện đầu
vào (mua của Tổng công ty Điện lực Việt Nam) và sản lợng điện đầu
ra (bán cho khách hàng).
-
Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở tăng doanh thu
bán điện và giảm các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí lao động,
sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hợp lý.
-
Phấn đấu thực hiện tốt cả hai chức năng kinh doanh và phục vụ, khắc
phục tâm lý độc quyền dẫn đến cửa quyền. Chức năng phục vụ thể
hiện ở chỗ các công ty phải chịu trách nhiệm cung ứng điện an toàn,
ổn định, liên tục, đảm bảo chất lợng điện năng cho mọi nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Chức năng kinh doanh thể hiện ở chỗ là các
công ty phải kinh doanh điện năng có lãi. Rõ ràng rằng, nếu kinh
doanh điện năng có lãi song việc cấp điện không đáp ứng đợc các
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc thì không thể nói là
các công ty đã hoàn thành nhiệm vụ, ngợc lại nếu cung ứng điện cho
các nhu cầu của khách hàng tốt song việc kinh doanh điện năng
không có lãi thì cũng không thể nói các công ty điện hoạt động có
hiệu quả. Đặc điểm này đòi hỏi các công ty Điện lực phải bảo đảm
sự thống nhất giữa nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ chính trị; vừa phải
đáp ứng đợc các nhiệm vụ chính trị, vừa kinh doanh có hiệu qủa cao.
Công ty Điện lực thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm cấp điện cho
các khách hàng của Thủ đô, thì vấn đề này càng cần đợc quan tâm
đặc biệt.
Công ty Điện lực thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
tháng 4 năm 1995 theo Quyết định số 129NL/TCCB-LĐ ngày 4/3/1995 của Bộ tr-
ởng Bộ Năng lợng. Công ty là thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty

Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Power Company (HPC)
Công ty đợc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) giao vốn và tài sản của
Nhà nớc, đợc huy động các nguồn vốn khác. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn đợc giao và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc, với Tổng công ty Điện
lực Việt Nam theo luật định và theo phân cấp của Tổng công ty. Không ngừng cải
tiến, phát triển, đổi mới thiết bị công nghệ, thực hiện giảm giá thành sản phẩm,
giảm tổn thất điện năng.
Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu của DNNN, thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động tài chính (theo sự phân cấp của Tổng công ty Điện lực Việt Nam).
Các doanh nghiệp trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong công ty, có t cách pháp
nhân, hoạt động theo pháp luật và điều lệ của công ty.
Mục tiêu, chiến lợc của Công ty trong giai đoạn 2001-2010 là:
1.
Trong thời gian từ năm 2001-2010 sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển l-
ới điện thành phố Hà Nội theo hớng hiện đại hoá để đảm bảo việc cung ứng
điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lợng cho sự phát triển của Thủ đô Hà
Nội trong tơng lai với mức tăng trởng cao nhất 15% năm.
2.
Tổ chức sản xuất theo hớng tập trung, hiện đại, phân cấp mạnh xuống các
xí nghiệp, đơn vị cơ sở.
sản xuất truyền tải phân phối
3.
ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin và các giải pháp mới vào
khâu quản lý. Nhanh chóng tiếp cận với Quản lý điện tử ở tất cả mọi
khâu: kiểm soát lới điện theo hớng tự động hoá, giảm đến mức thấp nhất
thời gian mất điện do sự cố.
4.
Nâng cao chất lợng công tác dịch vụ khách hàng. Đơn giản hoá các thủ tục
để tạo điều kiện cho khách hàng muốn mua điện đợc nhanh chóng và thuận

than, nớc, năng lợng nguyên tử, dầu mỏ, khí đốt, năng lợng mặt trời, gió, địa
nhiệt, sóng biển...Xem bảng:
Biểu 2: Tỷ trọng điện năng sản xuất theo loại nguồn phát
TT Điện năng sản xuất Tỷ trọng(%) Ghi chú
1 Thuỷ điện 60
2 Nhiệt điện chạy than 17
3 Nhiệt điện chạy khí 7
4 Nhiệt điện chạy dầu 15
5 Diesel 1
Tổng cộng 100
Qua các biểu trên ta thấy: Ngành điện vẫn hết sức lệ thuộc vào thuỷ điện, trong
khi thuỷ điện chịu ảnh hởng lớn của thời tiết. Đây có thể coi là nguyên nhân sâu xa
gây sự mất ổn định trong cung ứng điện. Trong khi nguồn khí đốt tiềm tàng, công suất
có thể phát tới 19 % tổng công suất thì hiện tại mới chỉ sản xuất đợc 7%.Những năm
có nguồn nớc nhiều, các Nhà máy thuỷ điện phát hết công suất thì giá thành rẻ, lợi
nhuận nhiều. Ngợc lại những năm thiếu nguồn nớc phải huy động hết công suất các
nhà máy nhiệt điện chạy dầu, đíesel phát bù vào phần thiếu hụt dẫn.
Nhu cầu sử dụng điện có đặc điểm là thay đổi đáng kể giữa lúc cao
điểm và thấp điểm, giữa mùa hè và mùa đông, gây khó khăn rất lớn cho công
tác bảo dỡng, xác định phơng thức tối u để quản lý vận hành hệ thống. Lúc
cao điểm thì nguồn điện thiếu, các đờng dây và trạm đều quá tải. Ngợc lại
vào những lúc thấp điểm thì công suất không đợc sử dụng hết, gây lãng phí
nghiêm trọng. Vì công suất phát ra mà không có ngời tiêu thụ thì ngành điện
không thu đợc tiền, dẫn đến doanh thu giảm, lợi nhuận giảm
Công suất tiêu thụ vào giờ cao điểm (thờng là 18 20 giờ hàng ngày) cao hơn
công suất tiêu thụ vào giờ thấp điểm (thờng là 2 3 giờ tới 65 70%).
Quá trình sản xuất và phân phối điện năng từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng
phải thông qua một hệ thống lới điện truyền tải, phân phối, ... và trong quá trình
này luôn luôn có một lợng điện năng bị tiêu hao, lợng điện tiêu hao này gọi là tổn
thất kỹ thuật và trong sử dụng ta vẫn coi là mất đi một cách vô ích trên đờng

Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đặc biệt ở chỗ tuy là sản phẩm của
lao động nhng điện năng không thể dự trữ đợc, không thể cất trữ trong kho để
dùng dần đợc nh các loại hàng hoá khác. Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện
năng diễn ra đồng thời, khi tiêu dùng, điện năng chuyển hoá thành các dạng năng
lợng khác: nhiệt năng, cơ năng, quang năng, để thoả mãn nhu cầu cho sản xuất
và đời sống của nhân dân trong xã hội. Điện năng còn là đầu vào của tất cả các
ngành kinh tế quốc dân khác. Tuy nhiên, con ngời có thể can thiệp bằng các biện
pháp kỹ thuật để giảm tổn thất điện năng kỹ thuật xuống mức phù hợp với tính
toán lý thuyết. Để thị trờng hoá hoạt động cung cấp điện và giảm tổn thất điện
năng kỹ thuật, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội buộc phải đầu t hiện đại hoá
thật nhanh hệ thống truyền tải điện. Chủ trơng này nếu thực hiện thành công thì
tính ổn định, an toàn, liên tục trong cung ứng điện sẽ cao, chất lợng điện năng sẽ
tốt, điện năng thất thoát sẽ ít và khối lợng công việc quản lý sẽ giảm do không
phải xử lý các sự cố xảy ra đột xuất. Ngợc lại nếu hệ thống điện lạc hậu, hay sự
cố, mất điện nhiều, khối lợng công việc quản lý sẽ tăng lên. Hiện đại hoá hệ thống
truyền tải điện ngoài yếu tố vốn còn đòi hỏi trình độ quản trị viên, công nhân cao
vì ngành điện là một ngành đòi hỏi kỹ thuật cao.
Số lợng các đờng dây 110KV do Công ty Điện lực thành phố Hà Nội quản lý
(12/2002): 358,6 km
Khối lợng các trạm biến áp 110 KV (12/2002): 33 MBA
2.1.2.4.
Đội ngũ lao động của Công ty.
Toàn bộ công ty gồm có cơ quan công ty; các đơn vị phụ thuộc (nh đội thí
nghiệm, xởng công tơ, ); các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nh các điện
lực ở các quận huyện trong thành phố, xí nghiệp xây lắp điện, xí nghiệp thiết kế
điện, xí nghiệp quản lý lới điện 110KV, .tất cả tính vào năm 1994 là 2823 ngời.
Cùng với sự phát triển của công ty, một số bộ phận mới đợc thành lập để phù
hợp với yêu cầu chủ quan và khách quan của điều kiện kinh tế xã hội chính
trị, tính đến năm 2003, số lao động trong toàn công ty đã lên tới 3.967 ngời,
trong đó lao động tại cơ quan công ty là 367 ngời.

100
3967
100
Với một lực lợng lao động lớn nh vậy cũng ít nhiều ảnh hởng đến mô hình tổ
chức của công ty.
Tỷ lệ nữ trong tổng số lao động của toàn công ty luôn ở trong khoảng từ 30% -
35%, trình độ của số lao động nữ chủ yếu là trình độ trung cấp, làm việc ở các
khâu nh văn phòng, nhân viên của các bộ phận kinh doanh, tài vụ, máy tính nơi
sản xuất hoá đơn thu tiền điện và thu ngân viên,
Công ty Điện lực thành phố Hà nôi là doanh nghiệp kinh doanh điện năng
trong thành phố Hà nội, một mặt hàng có tầm quan trọng không chỉ về mặt kinh
tế, mà còn có ý nghĩa và ảnh hởng to lớn đến vấn đề xã hội- chính trị của đất nớc,
của Thủ đô, mặt khác, công ty còn có những chức năng quan trọng khác nh thí
nghiệm, sửa chữa thiết bị điện, xây lắp các công trình điện đến 110KV, đòi hỏi
lực lợng lao động của công ty phải có trình độ văn hoá chuyên môn, sức khỏe tốt,
có kỷ luật và tác phong công nghiệp. Trong việc tuyển dụng, công ty chú trọng
những cán bộ nhân viên có kiến thức trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng đ-
ợc nhiệm vụ của công ty. Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty Điện lực Hà
nội trong một số năm gần đây đợc tổng hợp ở biểu sau:
Biểu 5: Trình độ học vấn của CBCNV từ năm 1999 đến 2003
Năm
Trình độ
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số lao động 3096 3206 3510 3663 3967
- Trên đại học 0 0 7 7 7
- Đại học 497 612 722 879 987
- Trung học cao đẳng 318 315 328 355 349
- CNKT 1036 1037 1085 1598 1729
- CNPT 1245 1242 1368 824 895
2.1.2.5.

-
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
trong giai đoạn này là mô hình do cấp trên quyết định: đó là mô hình
hoạt động tập trung và chuyên môn hoá sâu. Tại các chi nhánh điện,
mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh đợc giao cho một bộ phận chịu
trách nhiệm, điều này không phù hợp với tính chất hoạt động của
ngành. Mô hình lúc này gồm các đơn vị vận hành lới điện, các đơn vị
sửa chữa sự cố, các bộ phận kinh doanh, Các bộ phận đều cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ trong lĩnh vực mà mình chịu trách nhiệm, song
độ gắn kết giữa các bộ phận không cao, việc phối hợp để đạt đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh chung của chi nhánh còn rất thấp.
Từ năm 1995 đến nay:
-
Công ty Điện lực thành phố Hà Nội chính thức hoạt động theo mô
hình hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty đợc chủ động trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về hiệu quả
kinh tế đạt đợc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Công ty
đã tổ chức lại mô hình sản xuất: thành lập các tổ quản lý điện tổng
hợp tại tất cả các phờng trong toàn thành phố; tổ tổng hợp chịu trách
nhiệm toàn bộ các khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh điện
năng trong phạm vi địa bàn phờng mà họ quản lý gồm: vận hành lới
điện, sửa chữa lới điện, kinh doanh điện năng (phát triển khách
hàng, quản lý khách hàng, thu tiền điện từ khách hàng, )
2.2.
Phân tích thực trạng bộ máy quản lý của Công ty Điện lực Hà Nội.
2.2.1. Thực trạng về mô hình
Theo Quyết định số 181 ĐVN /HĐQL ngày 24/3/1995 của Hội đồng quản lý
Tổng công ty Điện lực Việt nam, sau khi chuyển sang mô hình mới (1995), công
ty Điện lực Hà nội có mô hình tổ chức quản lý sau:
* Ban Giám đốc: - Giám đốc: 1

Văn phòng
4.
Trung tâm máy tính
5.
Xởng vật t.
* Các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc:
-
Các điện lực khu vực hoạt động theo phơng thức xí nghiệp: 9 Điện
lực
-
Các xí nghiệp phụ trợ: 04 xí nghiệp, gồm:
1.
Xí nghiệp xây lắp điện
2.
Xí nghiệp sửa chữa thiết bị đo đếm điện.
3.
Xí nghiệp thiết kế điện.
4.
Xí nghiệp quản lý lới điện 110KV.
Cụ thể, mô hình tổ chức của công ty đợc mô ta qua sơ đồ sau: (sơ đồ 6)
Để đáp ứng đợc yêu cầu của thực tế, trải qua từng giai đoạn phát triển, mô
hình tổ chức của công ty Điện lực thành phố Hà nội nói riêng, cũng nh của hầu hết
các công ty, doanh nghiệp khác nói chung đều phải có những thay đổi và biến
chuyển để phù hợp với điều kiện khách quan của thực tế, để ngày càng đạt đợc
hoệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
Từ năm 1995 đến nay, bộ máy của công ty Điện lực Hà nội đã không ngừng
cải tiến để có thể đạt đợc hiệu quả hoạt động cao hơn. Cụ thể, công ty đã thành lập
thêm 3 Điện lực mới: Điện lực Thanh Xuân (1997), Điện lực Tây Hồ (1997) và
Điện lực Cầu Giấy (2001), và một số các phòng, ban, xởng đội để phục vụ các nhu
cầu mới phát sinh: phòng Bảo hộ lao động, phòng Vật t, phòng KCS, phòng Quản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status