Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền mô hình hoạt động tại các doanh nghiệp nhượng quyền việt nam - Pdf 64

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o--------- Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010 Tên công trình:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH
BẰNG HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHƯỢNG QUYỀN VIỆT NAM Thuộc nhóm ngành: 1b

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Nam/nữ: Nữ Dân tộc:
Kinh
Lớp: Anh 7 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế Năm thứ : 3/ 4 số năm đào tạo.
Ngành học : Kinh tế đối ngoại

Người hướng dẫn : PGS. TS Nguyễn Thanh Bình

Hà Nội- 2010

2


rộng, phát huy tính hiệu quả trong kinh doanh. Các khu vực kinh tế dịch vụ
đang chứng kiến hàng loạt các doanh nghiệp sử dụng phương thức này. Đối với
chủ thương hiệu, thông qua mô hình chuỗi liên kết tạo thành mạng lưới kinh
doanh- phân phối dày đặc, nhượng quyền thương mại mang lại siêu lợi nhuận
cho họ và cả sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
Theo báo cáo hoạt động nhượng quyền thương mại năm 2006 của phòng
thương mại Mỹ 2006 (đăng trên website: www.amchamvietnam.com), cứ 12 phút lại
có một hệ thống nhượng quyền mới ra đời. Ở Mỹ 90% công ty kinh doanh theo
hình thức nhượng quyền thương mại tiếp tục hoạt động sau 10 năm trong khi
82% công ty độc lập phải đóng cửa và cũng chỉ có 5% công ty theo hợp đồng
thương hiệu thất bại trong năm đầu tiên so với 38% công ty độc lập. Ở Châu
Âu, tổng cộng có hơn 4.000 hệ thống nhượng quyền thương mại; với 167.500
cửa hàng nhượng quyền thương mại, doanh thu đạt khoảng 100 tỉ Euro, tạo ra
hơn 1.5 triệu việc làm. Tại Úc, tổng cửa hàng nhượng quyền thương mại
khoảng 54.000, đóng góp 12% vào GDP và tạo hàng trăm ngàn việc làm cho
người lao động. Điều đó cho thấy sự bùng nổ hình thức này trên thế giới là điều
tất yếu.
Tại Việt Nam, hình thức kinh doanh này ngày càng khẳng định vai trò của
mình. Việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở
ra thêm nhiều cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.
Nhượng quyền thương mại là một cách thức tốt giúp doanh nghiệp mở rộng

4

quảng bá và nâng cao uy tín thương hiệu, gia tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, kinh doanh theo hình thức này cũng hàm chứa nhiều thách thức.
Với mong muốn tìm ra giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng
quyền cho các doanh nghiệp Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp
phát triển kinh doanh bằng hình thức nhƣợng quyền mô hình hoạt động tại
các doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam” để nghiên cứu.

Chương II: Thực trạng hoạt động nhượng quyền mô hình hoạt động của
doanh nghiệp nhượng quyền Việt Nam tại thị trường nội địa và nước ngoài
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh doanh bằng hình thức
nhượng quyền mô hình hoạt động tại các doanh nghiệp nhượng quyền Việt
Nam

6 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 5
NỘI DUNG ............................................................................................................... 9
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN MÔ HÌNH
HOẠT ĐỘNG ........................................................................................................... 9
1. Các khái niệm cơ bản về nhƣợng quyền thƣơng mại ...................................... 9
1.1. Tổng quan về nhượng quyền thương mại ................................................. 9
1.1.1 Định nghĩa, lịch sử hình thành và phát triển của nhƣợng
quyền thƣơng mại ....................................................................................... 9
a) Một số định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại .......................... 9
b) Lịch sử hình thành và phát triển của nhƣợng quyền
thƣơng mại ............................................................................................ 14
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của việc nhƣợng quyền hệ thống
tại các doanh nghiệp nhƣợng quyền ....................................................... 16
1.2. Phân loại các mô hình nhượng quyền thương mại ................................. 17
1.2.1. Căn cứ theo mức độ nhƣợng quyền .............................................. 17

2.3 Sau chuyển nhượng.................................................................................. 29
Kiểm soát chất lƣợng chặt chẽ ........................................................ 29
Việc hỗ trợ lâu dài các doanh nghiệp nhận quyền ........................ 29
3. Kinh nghiệm từ doanh nghiệp nhƣợng quyền thành công-
McDonald’s (Mỹ) ............................................................................................... 30
3.1 Trước chuyển nhượng .............................................................................. 31
3.2 Trong chuyển nhượng .............................................................................. 33

8

3.3 Sau chuyển nhượng.................................................................................. 34
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN MÔ HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHƢỢNG QUYỀN VIỆT NAM
TẠI THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA VÀ NƢỚC NGOÀI .................................................. 36
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền hệ thống ở Việt
Nam 36
2. Thực trạng nhƣợng quyền hệ thống tại các doanh nghiệp nhƣợng
quyền Việt Nam trong thời gian qua .................................................................. 41
2.1. Tổng quan ............................................................................................... 41
2.2 Thị trường nội địa .................................................................................... 44
2.3 Trên thị trường quốc tế ............................................................................ 46
3. Một số doanh nghiệp nhƣợng quyền hệ thống điển hình ở Việt nam ............ 50
3.1 Hoạt động tại thị trường nội địa............................................................... 50
3.1.1 Chuỗi cửa hàng café Trung Nguyên .............................................. 50
a) Trƣớc quá trình chuyển nhƣợng ................................................... 50
b) Trong quá trình chuyển nhƣợng ................................................... 51
c) Sau quá trình chuyển nhƣợng ........................................................ 52
3.1.2 Chuỗi cửa hàng Phở 24 ................................................................... 53
a) Trƣớc quá trình chuyển nhƣợng ................................................... 53
b) Trong quá trình chuyển nhƣợng ................................................... 56

thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên nhận quyền,
theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh
nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân
viên; bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp
kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang, hoặc sẽ tiến
hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”.

10

Tại Hoa Kỳ, Ủy ban Thương Mại Liên Bang (FTC, www.ftc.gov) đã định
nghĩa rằng: “nhượng quyền thương mại là hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên,
mà trong đó một bên chủ thương hiệu cho phép bên kia được quyền kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ theo kế hoạch, hệ thống gắn liền với thương hiệu của chủ
thương hiệu. Người được cấp quyền phải trả cho bên cấp quyền các khoản phí
trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí nhượng quyền”.
Tại Việt Nam, luật nhượng quyền thương mại lần đầu tiên được quy định tại
luật Thương mại, do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2006. Luật thương mại Việt Nam 2005 chính thức ban hành các
quy định liên quan tới nhượng quyền thương mại (mục 8), từ điều 284 đến điều
291, tại chương IV. Trong luật đưa ra định nghĩa: “nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên
nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện sau: (i) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành
theo phương thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được
gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Bên
nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh”.
Các định nghĩa trên đây, ở một chừng mực nào đó, vẫn chưa đề cập tới một
số đặc điểm nổi bật của phương thức kinh doanh nhượng quyền là tính rủi ro

hình thức kinh doanh bằng cách nhượng quyền cho một hoặc nhiều đối tác qua
việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Bên nhận quyền: là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh được bên nhượng
quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền cho phép sử dụng thương hiệu, mô
hình kinh doanh, hệ thống các quy trình sản xuất để kinh doanh sản phẩm hoặc
dịch vụ theo một chuẩn thống nhất được nhà nhượng quyền quy định trong cẩm
nang nhượng quyền trong một khoảng thời gian, địa điểm và phạm vi nhất định

12

Phí nhƣợng quyền ban đầu: là khoản phí không hoàn lại mà bên nhận
quyền phải trả cho bên nhượng quyền để gia nhập hệ thống nhượng quyền cho
việc kinh doanh tại một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một khoảng thời
gian nhất định được hai bên thống nhất trong hợp đồng nhượng quyền. Tùy vào
chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thương trường
của bên nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí
này cũng thay đổi tùy theo vùng miền địa lí của từng hệ thống nhượng quyền
thương mại.
Phí hoạt động (hay phí vận hành, phí định kì): là khoản phí mà bên nhận
quyền phải trả hàng tháng hoặc quý hoặc năm cho bên nhượng quyền, được căn
cứ trên doanh thu thu được tại địa điểm hoạt động của mình. Mức phí này có
thể là tỉ lệ phần trăm (%) doanh thu của tất cả sản phẩm được bán tại cửa hàng
hoặc một mức phí cố định mà bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền
khi tham gia vào hệ thống. Cũng như trường hợp phí nhượng quyền, tùy vào
chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, vùng miền kinh doanh, hay uy
tín của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Thông thường
phí hoạt động này được bên nhượng quyền tái đầu tư lại hệ thống thông qua các
chương trình xúc tiến và hỗ trợ bán hàng, hoặc các chương trình đào tạo, khen
thưởng cho hệ thống nhượng quyền của mình.
Cẩm nang nhƣợng quyền: là tài liệu do bên nhượng quyền biên soạn,

nhận quyền mua hàng
của mình, hoặc theo địa
chỉ nguồn cung cấp cho
hệ thống nhượng quyền,
hoặc yêu cầu theo các
tiêu chuẩn chất lượng
nhất định

Áp dụng
Quyết định
Áp dụng
Sau chuyển nhượng:
- Quảng cáo Thiết kế chương
trình, yêu cầu đóng góp
Trả phí quảng cáo
- Kiểm soát chất
lượng
Xây dựng tiêu chuẩn.
Đào tạo nhân viên. Kiểm
tra giám sát định kì
Huấn luyện nhân
viên. Triển khai giám sát
hàng ngày
Bảng 1: Chức năng và nhiệm vụ các bên trong nhượng quyền hệ thống

14

Nguồn: tác giả tổng hợp thông tin từ các trang báo điện tử
Trong hoạt động nhượng quyền hệ thống, cả bên nhượng quyền và bên nhận
quyền đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định. Một mô hình nhượng

động nhượng quyền thương mại, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp
trong việc nhượng quyền ra nước ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu
chính sách về nhượng quyền thương mại của các chính phủ, tư nhân lần lượt ra
đời, các đại học cũng có riêng chuyên ngành về nhượng quyền thương mại để
đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế.
Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy tác
động của nhượng quyền thương mại đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là
quan trọng và là xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải
pháp phát triển kinh tế liên quan đến nhượng quyền thương mại đã được nghiên
cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển. Năm 1992, chính phủ Malaysia đã
bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt động kinh doanh nhượng quyền
với mục tiêu gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền, thúc đẩy và phát triển việc nhượng quyền ra bên
ngoài quốc gia. Singapore, quốc gia láng giềng của Malaysia, cũng có các
chính sách tương tự nhằm thúc đẩy, phát triển hoạt động nhượng quyền trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ như đào tạo, y tế, du lịch, khách sạn- nhà hàng...
Năm 2000, Chính phủ Thái Lan cũng đã có các chính sách khuyến khích,
quảng bá, hỗ trợ việc nhượng quyền của các doanh nghiệp Thái Lan tại thị
trường nội địa và quốc tế.
Tại Việt Nam, hình thức nhượng quyền thương mại được manh nha từ
những năm 2000, khi có một vài doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình này,
tiêu biểu trong số đó là chuỗi cửa hàng café Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô.
Hiện nay, đã có nhiều hơn các doanh nghiệp Việt Nam biết và quan tâm tới lĩnh
vực nhượng quyền hệ thống, và một số doanh nghiệp đang bắt đầu nghiên cứu

16

và triển khai hình thức kinh doanh ưu việt này, như T&T fashion, Hủ tiếu Nam
Vang,…
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của việc nhƣợng quyền hệ thống tại

hệ thống nhượng quyền. Đó thực sự là những trở ngại to lớn đối với bên
nhượng quyền.
1.2. Phân loại các mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại
1.2.1. Căn cứ theo mức độ nhƣợng quyền
a) Nhƣợng quyền kinh doanh sản phẩm (nhƣợng quyền phân phối)
Nhượng quyền kinh doanh sản phẩm- nhãn hiệu là hình thức nhượng quyền
thương mại mà trong đó, các nhà cung ứng, nhà sản xuất sẽ nhượng quyền bán
cho sản phẩm của họ cho bên nhận quyền là các nhà phân phối, đại lí trong một
khu vực và trong một thời gian nhất định. Trong mối quan hệ này, nhà phân
phối yêu cầu nhà sản xuất phải cung ứng sản phẩm, nhãn hiệu và thương hiệu.
Hình thức nhượng quyền này là một hình thức phân phối hàng hóa cơ bản từ
nhà sản xuất đến những người phân phối, từ đó hàng hóa sẽ được bán lại cho
khách hàng cuối cùng. Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong ngành kinh
doanh xe hơi, xăng dầu,…
Trong trường hợp này, điểm đặc biệt lưu ý là nhà nhận quyền chỉ kinh
doanh hàng hóa hoặc dịch vụ tại cửa hàng hay cơ sở của mình cho 01 nhà
nhượng quyền mà không đồng thời kinh doanh sản phẩm của nhiều nhà nhượng
quyền hay nhà sản xuất khác dưới thương hiệu và quy trình của nhà nhượng
quyền mà mình đã kí hợp đồng. Do vậy, trường hợp nhà phân phối kinh doanh
cùng một lúc kinh doanh hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau sẽ không
được gọi là hình thức nhượng quyền phân phối mà chỉ được gọi là hợp tác có
điều kiện trong hợp đồng kinh doanh thông thường. Cụ thể, người bán hàng chỉ
có nhiệm vụ trong việc trưng bày nhãn hiệu hàng hóa cũng như bảo vệ nhãn

18

hiệu hàng hóa đó trong danh mục nhiều chủng loại hàng hóa khác của mình mà
thôi.
Hình thức nhượng quyền phân phối đôi khi còn bị nhẫm lẫn với hình thức
đại lí độc quyền hay nhà phân phối độc quyền. Mục đích của nhà phân phối hay

và bên nhận quyền
a) Nhƣợng quyền đơn nhất hay nhƣợng quyền trực tiếp (Unit
franchising)
Hình thức nhượng quyền này được áp dụng khi bên nhượng quyền và
bên nhận quyền cùng hoạt động trong phạm vi một quốc gia nhằm đảm bảo
quyền kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của bên nhận quyền. Hình thức này thường không được ưu
tiên lựa chọn áp dụng nếu như bên nhượng quyền và bên nhận quyền là những
chủ thể kinh doanh ở tại những quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ, văn hoá, hệ
thống pháp luật, chính sách thương mại khác nhau.
b) Nhƣợng quyền mở rộng (Franchise developer agreement)
Thực chất của hình thức này là bên nhượng quyền trao cho bên nhận
quyền trách nhiệm mở rộng và điều hành một số lượng đơn vị kinh doanh theo
đúng thỏa thuận trong phạm vi một lãnh thổ nhất định và không được nhượng
quyền cho bên thứ ba. Bên nhận quyền sẽ thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch đã
được bên nhượng quyền định trước. Mỗi đơn vị kinh doanh do bên nhận quyền
thiết lập đều không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc vào bên nhận
quyền.
c) Nhƣợng quyền khởi phát (Nhƣợng quyền phụ – Master
franchise)
Nhượng quyền khởi phát là nhượng quyền thương mại mang tính quốc
tế. Nghĩa là, bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều ở các quốc gia khác

20

nhau. Bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền, tiến hành kinh doanh theo
theo hệ thống các phương thức, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và
bên nhận quyền được phép nhượng quyền cho các bên thứ ba. Điều này sẽ góp
phần khai thác một cách triệt để tiềm năng kinh tế của các thị trường mới. Tuy
vậy, đi đôi với nó cũng sẽ là những rủi ro rất lớn cho toàn bộ hệ thống kinh

Nhượng quyền hệ thống và cấp phép li xăng đã khá phổ biến ở nước ta,
trong nhượng quyền hệ thống, bên giao được gọi là bên nhượng quyền, bên
nhận là bên nhận quyền; trong cấp phép, là bên cấp phép và bên nhận phép.
Nhượng quyền hệ thống vừa có điểm giống, lại vừa có những điểm khác
so với cấp phép li xăng:
 Giống nhau: nhượng quyền hệ thống là sự phát triển của cấp phép li
xăng nên chúng đều là hình thức “hợp đồng nhượng quyền sở hữu trí tuệ”
 Khác nhau: điểm khác nhau thể hiện rõ ở 02 khía cạnh cơ bản:
Thứ nhất, nội dung nhượng quyền sở hữu các sản phẩm trí tuệ đối với
nhượng quyền hệ thống được phát triển mở rộng hơn, đặc biệt là các bí quyết kĩ
thuật, như bí quyết về bao bì sản phẩm, bí quyết về quản lí, về thương hiệu, về
quảng cáo,…
Thứ hai, nhượng quyền hệ thống thường kèm theo việc đặc quyền kinh
doanh, trong khi cấp phép li xăng không có nội dung này. Sự đặc quyền kinh
doanh đó trong một thời gian nhất định và tại một thị trường nhất định, gồm
quyền được sản xuất và bán sản phẩm của bên nhượng quyền, quyền được sử
dụng tên, biểu tượng, và kiểu dáng sản phẩm của bên nhượng quyền, kể cả
quyền được sử dụng bao bì chuẩn, chương trình quảng cáo, bí quyết thâm nhập
thị trường, bí quyết quản lí,…

22

2. Các nghiệp vụ trong hoạt động nhƣợng quyền hệ thống
2.1 Trƣớc chuyển nhƣợng
2.1.1 Xây dựng thƣơng hiệu mạnh, thiết lập chiến lƣợc marketing
Xây dựng và bảo vệ thương hiệu của một hệ thống chuyển nhượng là
một trong những chìa khóa thành công khi xây dựng hình thức nhượng quyền
hệ thống. Khách hàng phải thấy chất lượng và tiêu chuẩn của tất cả các cửa
hàng trong cùng một hệ thống là giống nhau, hay ít ra là tương đối giống nhau
thông qua việc bên nhượng quyền xây dựng được bộ nhận dạng hệ thống. Khi

Cẩm nang nhượng quyền là tài liệu giúp đối tác mua nhượng quyền vận
hành, quản lí mô hình kinh doanh nhượng quyền của mình theo công thức
giống như tất cả các mô hình kinh doanh khác trong cùng một hệ thống của bên
nhượng quyền. Cẩm nang nhượng quyền có thể xem như một bí mật mà người
mua phải cam kết bảo mật, không được chuyển nhượng hay sao chép ra ngoài.
Nói cách khác, cẩm nang nhượng quyền là tài sản của bên nhượng quyền, chỉ
cho đối tác mượn để sử dụng trong một thời gian nhất định chứ không bán đứt,
và thường được trao cho bên mua trước khi khai trương kinh doanh.
Bên nhượng quyền xác định xây dựng cẩm nang nhượng quyền là một
trong những việc làm rất cần thiết trong quá trình thiết lập hệ thống chuyển
nhượng. Cẩm nang thường bao gồm những hướng dẫn chi tiết về cách thức
điều hành, hoạt động hàng ngày của từng bộ phận, từng khâu của công việc
kinh doanh. Nội dung trong cẩm nang có thể được bổ sung và điều chỉnh bất cứ
lúc nào bởi bên nhượng quyền, và bên nhận quyền nếu có kiến nghị gì về cẩm
nang hoạt động thì phải đề nghị và phải được bên nhượng quyền chấp nhận.
Cẩm nang nhượng quyền thường bao gồm các nội dung sau:

24

+ Các thông tin đề cập tới nghĩa vụ của bên nhận quyền
+ Quy định về giá cả
+ Quy định về quảng cáo
+ Quy trình và nghiệp vụ về phong cách phục vụ
+ Các tiêu chuẩn đánh giá công việc…
b) Xác định mức phí chuyển nhƣợng
Để được san sẻ quyền sử dụng hệ thống, đối tác mua nhượng quyền phải
trả ít nhất hai khoản phí: phí nhượng quyền ban đầu và phí hoạt động (hay phí
vận hành, phí định kì)
+ Phí nhượng quyền ban đầu được thanh toán một lần cho bên nhượng
quyền, thường là ngay sau khi kí hợp đồng. Những yếu tố mà bên nhận quyền

chương trình đào tạo lúc hệ thống đã đi vào hoạt động ổn định.
Chương trình đào tạo ban đầu thường được tổ chức ở cả hai nơi: trung
tâm đào tạo hay một trong những cửa hàng hiện hữu của hệ thống và tại chính
cửa hàng nhượng quyền. Phí đào tạo này có thể đã bao gồm trong phí nhượng
quyền ban đầu và cũng có thể chưa tính, tất cả phụ thuộc vào sự thương thảo
giữa hai bên. Do đó, các điều khoản về đào tạo huấn luyện phải được ghi rõ từ
đầu trong hợp đồng chuyển nhượng.
2.1.3 Thiết lập đội ngũ hỗ trợ doanh nghiệp nhận quyền
Cùng với chương trình đào tạo huấn luyện là chương trình hỗ trợ tại chỗ
của bên nhượng quyền tới các cửa hàng trong hệ thống. Tùy theo đặc tính của
từng ngành nghề kinh doanh mà bên nhượng quyền áp dụng một trong hai hình
thức hỗ trợ: thứ nhất, bên nhượng quyền cử đại diện có chuyên môn thường
xuyên xuống tận cửa hàng để thăm hỏi và giúp đỡ kịp thời; thứ hai, bên nhượng

Trích đoạn Chuẩn bị chƣơng trình huấn luyện Kinh nghiệm từ doanh nghiệp nhƣợng quyền thành công- Chuỗi cửa hàng Phở 24
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status