Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng xuất nhập khẩu của vietnam airlines - Pdf 64

Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Lời nói đầu
* Tính cấp thiết của đề tài.
Xu thế toàn cầu hoá và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đã kéo theo xu thế
toàn cầu hoá của vận tải hàng không. Điều này có thể khẳng định vận tải hàng
không, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế là một mắt xích quan trọng của
vận tải toàn cầu, sự phát triển của nó chịu tác động mạnh của quá trình toàn cầu
hoá kinh tế, tự do hoá thương mại. Đồng thời vận tải hàng không cũng có
những tác động nhất định tới nền kinh tế thế giới nói chung và của từng quốc
gia nói riêng.
Hiện nay, sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, tăng cường giao lưu buôn bán
quốc tế thì vận tải chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu là một vấn đề cần được
quan tâm chú ý để góp phần thực hiện chiến lược kinh tế mà Đảng và nhà nước
ta đã đề ra.Trong các ngành vận tải thì vận tải hàng không đóng một vai trò
quan trọng trong việc chyên chở hàng hoá quốc tế.
Vietnam Airlines là một hãng hàng không còn non trẻ, thực tiễn và kinh
nghiệm kinh doanh trên thương trường vận tải hàng không quốc tế còn rất hạn
chế, đặc biệt là công tác vận chuyển và các dịch vụ phục vụ hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không còn rất khiêm tốn. Làm thế nào để thúc đẩy
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Vietnam Airlines bắt nhịp được với
các nước trong khu vực và quốc tế, đồng thời đáp ứng được nhu cầu vận
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu khi mà nền kinh tế Việt Nam đang phát triển
mạnh?
Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác vận chuyển và dịch
vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng hàng không quốc tế của
Vietnam Airlines - nòng cốt của hàng không dân dụng Việt Nam là hết sức cần
thiết.

1
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
• Mục đích nghiên cứu

Khoa kinh tế ngoại thương, cùng các thầy cô giáo đã đào tạo và giúp đỡ Tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt là cô Phạm Thanh Hà cùng các đồng nghiệp đã tận tâm, nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo Tổng công ty hàng không Việt Nam,
Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp
số liệu giúp Tác giả hoàn thành công việc của mình.

Hà Nội tháng 12 năm 2003
Trần Quang Tuấn

3
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.
I. Một số vấn đề cơ bản về vận tải hàng không.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không quốc tế.
So với các phương thức vận tải khác thì vận tải hàng không là một ngành còn
rất non trẻ, nếu vận tải hàng hải ra đời từ thế kỷ thứ năm trước công nguyên thì
vận tải hàng không chỉ mới ra đời và phát triển từ đầu thế 20.
Người đặt nền móng cho vận tải hàng không là Leonardo Devinci (1452
-1519), ông đã nghiên cứu chuyển động bay của loài chim từ đó ông đã thiết kế
ra mô hình cánh bay cho thiết bị bay sau này, đây là cột mốc đánh dấu công
cuộc chinh phục bầu trời của loài người.
Trước khi chiếc máy bay đầu tiên của loài người ra đời thì phương tiện vận tải
hàng không của con người là những chiếc khinh khí cầu.
+ Năm 1783, ở pháp, anh em nhà Montgolier và Charles đã chế ra khí cầu
hydro và khí nóng.
+ Năm 1897, tại Đức, Wolfert sáng chế ra khinh khí cầu dùng động cơ xăng

khiển bay và hướng dẫn bay từ mặt đất.

5
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
+ Đối tượng chuyên chở đa dạng hơn, khối lượng vận tải ngày càng tăng.
Trước chiến tranh thế giới lần thứ hai thì vận tải hàng không chủ yếu phục vụ
mục đích quân sự. Sau chiến tranh thế giới hai vận tải hàng không vẫn phục vụ
mục đích quân sự, song vận tải hàng hoá và hành khách mới là trọng tâm của
vận tải hàng không.
Lúc mới ra đời, do chi phí vận tải hàng không là rất lớn nên đối tượng của vận
tải hàng không lúc bấy giờ là hành khách công vụ, thư tín, hàng hoá có giá trị
cao. Ngày nay đối tượng vận tải hàng không là hành khách du lịch, thương
nhân, hàng hoá cũng đa dạng hơn rất nhiều, không phải chỉ có hàng có giá trị
cao mà có thể là hàng mùa vụ, hàng giao ngay..
Sức chở của máy bay cũng tăng lên rất nhiều lần, từ những chiếc máy bay động
cơ piston DC3 sản xuất năm 1936 với tốc độ 282 km/h trọng tải 2,7 tấn và chỉ
chở tối đa 21 người, cho đến nay chỉ trong vài chục năm chúng ta đã có những
loại máy bay chuyên chở được 660 hành khách tương đương với 68 tấn hàng
hoá như máy bay B747 - 400, hay hãng Atonov của Nga sản xuất loại máy bay
chuyên dụng dùng cho vận tải, nó có thể chuyên chở được cả một chiếc Airbus
loại vừa, trong tương lai gần đây hãng Airbus sẽ cho ra đời loại A340 - 800 có
sức chở tới 800 hành khách và tốc độ bay đã vượt gấp hai lần tốc độ âm thanh
như loại Concord của Pháp và Anh sản xuất. (1)
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải hàng không Việt Nam.
Nếu vận tải hàng không thế giới ra đời từ đầu thế kỷ 20 thì mãi đến giữa thế kỷ
20 này thì vận tải hàng không Việt Nam mới bắt đầu những bước đi đầu tiên.
Tháng 10 - 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Geneve được ký
kết, Việt nam đã tiếp quản sân bay Gia Lâm - Hà Nội từ quân viễn chinh Pháp.
Tháng 1 - 1956, theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, cục hàng không dân
dụng Việt Nam được thành lập, trực thuộc Bộ quốc phòng.

Tháng 6/1992 Thủ Tướng chính phủ quyết định lập Cục hàng không dân dụng
Việt Nam thuộc Bộ giao thông vận tải và bưu điện.
Tháng 8/1994 Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, Hãng hàng không
quốc gia Việt Nam ra đời gọi tắt là Vietnam Airlines trực thuộc Cục hàng
không.
Tháng 5/ 1995 theo nghị định 32 của Thủ Tướng chính phủ tách Cục hàng
không dân dụng Việt Nam ra khỏi bộ giao thông vận tải và trực tiếp quản lý.
Tháng 5/2003 Chính phủ lại quyết định trả lại cho Bộ giao thông vận tải quản
lý Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Cũng trong thời gian này, vận tải hàng không cũng có những phát triển đáng
kể.
Về đội bay, từ chỗ chỉ có năm chiếc máy bay thế hệ đầu tiên do Pháp để lại thì
nay hàng không Việt Nam đã có một đôi bay hiện đại gồm các loại máy bay
của các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới như Boeing, Airbus, ATR 72, Folker..
Về đường bay thì ngoài các đưòng bay trong nước chúng ta đã có các đưòng
bay tới tất cả các châu lục trên thế giới như Mỹ, Pháp, Australia, Nhật Bản,Các
tiểu vương quốc Arap...
Hàng không Việt Nam đã tham gia vào tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO) năm 1980, đây là tổ chức quan trọng nhất trong lĩnh vực hàng không
dân dụng, chúng ta cũng có tên trong hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
(IATA). đây là một điều thuận lợi cho việc phát triển vận tải hàng không ở Việt
Nam trong thời kì mà nước ta đang tiến hành hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới.( 2)
2. Đặc điểm của vận tải hàng không
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ
thuật nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả. nếu

8
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
nói theo nghĩa hẹp thì vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong

Tuy nhiên vận tải hàng không cũng có những hạn chế của nó.
2.2 Các hạn chế của vận tải hàng không.
- Cước phí vận tải hàng không rất cao do chi phí trang thiết bị, chi phí máy
bay, chi phí các dịch vụ phục vụ. nếu so sánh cước vận tải hàng không cho 1
kg hàng trên cùng một tuyến đường từ Hàn Quốc đi Marseille của Pháp thì
cước máy bay là 6 USD trong khi đó tàu biển chỉ khoảng trên dưới 1USD. Giá
cước cao nên vận tải hàng không bị hạn chế đối với việc vận chuyển mặt hàng
có giá trị thấp, khối lượng lớn do chi phí vận chuyển chiếm một tỉ lệ quá lớn
trong giá bán của hàng hàng hoá , như vậy sức cạnh tranh của hàng hoá dó sẽ
bị suy giảm so với các mặt hàng cùng chủng loại, hay mặt hàng thay thế.
- Vận tải hàng không cũng bị hạn chế trong việc chuyên chở hàng hoá khối
lượng lớn, hàng cồng kềnh do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ, loại máy
bay lớn nhất hiện nay chỉ có khả năng chuyên chở tối đa 110 tấn hàng, nếu kết
hợp chở khách với chở hàng thì chỉ khoảng 15 - 20 tấn. Trong khi đường biển
có những con tàu có thể chuyên chở tới hàng chục vạn tấn.
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cho máy
bay, sân bay, trang thiết bị, nhà ga, hệ thống dịch vụ,..Do vậy các nước đang
phát triển, các nước nghèo gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển vận tải
hàng không do thiếu vốn, thiếu thiết bị công nghệ hiện đại.

10
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
3. Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân và
trong quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và quốc
tế.
3.1 Vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân.
Vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng có vai trò rất quan trọng và
có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, cũng như đối
với nền kinh tế thế giới, đặc biệt nó thúc đẩy quá trình buôn bán quốc tế và hội
nhập giữa các nước trong khu vực trên thế giới. Hệ thống vận tải hàng không

Khi xu thế toàn cầu hoá thương mại trong nền kinh tế thế giới ngày càng phát
triển đã kéo theo xu thế toàn cầu hoá vận tải trong đó có vận tải hàng không,
cũng theo các cấp độ tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu. Nếu như trong hợp tác
kinh tế quốc tế có các tổ chức kinh tế như WTO, APEC, AFTA, NAFTA.. thì
biểu hiện về liên kết vận tải hàng không có IATA, ICAO.
Trước xu thế của thời đại, việc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá khu vực
hoá cùng với việc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế Việt Nam nói
chung và vận tải hàng không nói riêng là thực sự cần thiết và là một đòi hỏi
mang tính khách quan. Tại đại hội Đang lần thứ IX Bộ chính trị ra quyết định
số 07 - NQ /TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo thế và
lực mới cho cho công cuộc phát triển kinh tế tiến nhanh tiến mạnh và vững
chắc trong thế kỉ 21.
Trước năm 1990, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa chưa sụp đổ, Việt Nam
hầu như chỉ quan hệ về kinh tế chính trị với các nước thuộc Liên Xô cũ và các
nước Xã hội củ nghĩa ở Đông Âu, cho nên hệ thống mạng đường bay của hàng

12
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
không Việt Nam rất hạn chế, chỉ có Liên Xô, rồi từ đây hàng hoá, hành khách
mới chuyển chặng bay đi các nước khác.
Sau năm 1990, sau khi mà chúng ta thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh
tế, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu kinh tế đáng kể đưa Việt Nam thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát bị đẩy lùi (từ 774,7 % năm 1986
xuống còn 12,5 % năm 1995 và nay chỉ còn là 1 con số) đây là một thành công
lớn của chính sách kinh tế của Việt Nam mà thế giới đánh giá rất cao, nhịp độ
tăng trưởng bình quân GDP giai đoạn1991 -1995 là 8,2% và giai đoạn 1996 -
2000 là 7% (3). Trong thời gian này, quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam có
nhiều chuyển biến, như việc Việt Nam tham gia chính thức vào khối ASEAN
năm 1995, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ được bình thường hoá
cũng đã góp phần mở rộng quan hệ quốc tế của Việt Nam, hiện nay Việt Nam

đất nước.
II. Cơ sở pháp lý của chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không quốc tế.
1. Nguồn luật điều chỉnh
1.1Các nguồn luật quốc tế.
1.1.1Công ước Vacsava 1929.

14
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Cho đến nay công ước thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc
tế được kí tại Vacsava ngày 12/10/1929 vẫn được coi là công ước chủ yếu của
vận tải hàng không. Công ước này áp dụng đối với đối với tất cả việc vận
chuyển quốc tế bằng máy bay. Công ước đựơc chia thành 5 chương và 41 điều
khoản.
Chương 1 : Khái niệm và phạm vi áp dụng của công ước.
Chương 2 : Các qui định liên quan đến chứng từ vận chuyển về hành khách,
hành lý, phiếu gửi hàng, vận đơn hàng không
Chương 3 : Các qui định về trách nhiệm của người chuyên chở.
Chương 4 : Các qui định về chuyên chở hỗn hợp.
Chương 5 : Các qui định về tham gia công ước và bãi ước.
Các qui định chủ yếu liên quan đến vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là
Chứng từ vận tải hàng không - không vận đơn (AWB), các qui định trách
nhiệm của người chuyên chở.
1.1.2 Những sửa đổi bổ xung công ước Vacsava 1929 có liên quan tới vận
chuyển hàng hoá quốc tế như sau.
• Nghị định thư Hague1955 ( kí vào tháng 9/1955) : Sửa đổi công ước để
thống nhất một số qui tắc liên quan đến vận tải hàng không quốc tế.
Theo nghị định thư này thì người chuyên chở không được hưởng miễn trách
đối với những tổn thất về hàng hoá do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy và điều
hành máy bay. Nhưng người chuyên chở hàng không được hưởng miễn trách

Hague 1955.
Bản 3. Sửa đổi công ước Vacsava 1929 đã được sửa bằng nghị định thư
Guatamala 1971
Bản 4. Sửa công ước quốc tế kí tại Warsaw 1929 đã đựơc sửa bởi Hague

16
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
1955
Trong nghị định thư này qui định một số điểm khác
Giới hạn trách nhiệm thể hiện bằng đồng SDR chứ không phải đồng FRF như
công ước Vacsava 1929. Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở với 1 kg
hàng hoá là 17 SDR/kg
Tăng thêm miễn trách cho người chuyên chở hàng không khi hàng hoá bị tổn
thất hư hại :
+ Do thiếu sót trong đóng gói bao bì của người chuyên chở, người phục vụ hay
người đại lý của họ thực hiện.
+Do hành động xung đột vũ trang, chiến tranh.
+ Do hành động của chính quyền nhân dân thực hiện có liên quan tới xuất nhập
khẩu và quá cảnh. (6)
1.2Luật Việt Nam
Việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không Việt Nam
được thực hiện trên cơ sở luật hàng không dân dụng Việt Nam, điều lệ vận
chuyển hàng hoá quốc tế của hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
1.2.1. Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế 1979 (7)
Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế do Cục vận chuyển Bộ quốc
phòng ban hành ngày 30/3/1979, thực chất những qui định của bản thể lệ đựơc
dựa trên một số nội dung cơ bản của Công ước Vacsava 1929 áp dụng cho
việc vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không ở Việt Nam nhằm mục đích
đáp ứng kịp thời cho sự phát triển về vận tải hàng không quốc tế trong khi mà
Việt Nam chưa có luật hàng không dân dụng. Bản thể lệ tạm thời này gồm 8

Chương 8: Thanh tra an toàn hàng không

18
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Chương 9: Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp.
Chương 10: Điều khoản cuối cùng.
Theo qui định của luật này, phạm vi đối tượng hoạt động hàng không dân dụng
mở rộng cho tất cả các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội
trong và ngoài nước được phép kinh doanh vận tải hàng không trên cơ sở bình
đẳng trước pháp luật và tôn trọng chủ quyền của nhau.
Qui định về đăng kí quốc tịch của tàu bay, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước đều đựơc phép đăng kí tại Việt Nam.
Theo bộ luật này thì chỉ có doanh nghiệp vận chuyển hàng không được thành
lập theo quy định pháp luật của Việt Nam mới được phép kinh doanh vận
chuyển công cộng bằng tàu bay. Các hãng vận chuyển hàng không nước ngoài
không đựơc phép vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm trong
lãnh thổ Việt Nam, mà chỉ được phép vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành
lý từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài trên cơ sở hiệp
định hàng không đã kí kết với chính phủ Việt Nam.
Sau đó luật hàng không dân dung Việt Nam 1992 đã được bổ sung sửa đổi một
số điều
+ Qui định cụ thể hơn về doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam phải
có trụ sở chính tại Việt Nam, trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì bên Việt Nam phải có điều kiện về vốn và quyền kiểm soát thực
tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp, thông lệ
quốc tế.
+ Qui định về trách nhiệm của người chuyên chở trong việc bồi thường thiệt
hại đối với việc gây tử vong hoặc tổn thất sức khoẻ của cá nhân và người thứ 3
dưới mặt đất không quá 150000 USD.


Theo công ước Vacsava, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng
hoá trong quá trình vận chuyển bằng máy bay từ sân bay đi đến sân bay đến,
nghĩa là trách nhiệm của người chuyên chở tính từ khi hàng hoá bắt đầu nằm
trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không, ở trong cảng hàng
không, ở trong máy bay hoặc bất cứ nơi nào mà máy bay phải hạ cánh ở ngoài
cảng hàng không.
Thời hạn này cũng được mở rộng cho việc vận chuyển hàng hoá bằng đường
bộ, đường biển hoặc đường sông tiến hành ngoài cảng hàng không nhằm mục
đích lấy hàng, giao hàng hoặc chuyển tải hàng trong thời gian thực hiện hợp
đồng vận chuyển bằng máy bay.
• Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không.
Theo công ước Vacsava 1929, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá xẩy ra trong quá
trình vận chuyển hàng không, người chuyên chở cũng phải chịu trách nhiệm về
những thiệt hại do việc chậm vận chuyển hàng gây ra.
Tuy nhiên người chuyên chở đựơc miễn trách nếu anh ta chứng minh được
rằng anh ta hoặc đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết, hợp lý
để tránh thiệt hại hoặc không thể áp dụng những biện pháp như vậy nhưng thiệt
hại vẫn xảy ra.
Người chuyên chở cũng được miễn trách nếu lỗi đó là do hoa tiêu, chỉ huy
hoặc vận hành máy bay mà người chuyên chở hay đại lý của họ đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết, hợp lý, trong khả năng cho phép nhưng thiệt hại vẫn
xảy ra.
• Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không.
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không là số tiền lớn nhất mà
người chuyên chở phải bồi thường cho một đơn vị hàng hoá bị tổn thất, mất

21
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
mát trong trường hợp tính chất và giá trị của hàng hoá không được kê khai trên

giao cho người nhận hàng được thì người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng
hoá và thông báo cho người gửi hàng biết. Các phí tổn phát sinh do người gửi
hàng chịu.
• Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở.
Người chuyên chở chịu trách nhiệm đối với hàng hoá, hành lý trong quá trình
vận chuyển bằng máy bay. Qúa trình vận chyển hàng hoá, hành lý kí gửi bằng
máy bay được tính từ thời điểm người gửi hàng giao hàng hoá cho người vận
chuyển tới thời điểm người vận chuyển trả hàng cho người có quyền nhận.
• Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam qui định cơ sở trách nhiệm của người
chuyên chở như sau:
Người chuyên chở chịu trách nhiệm bôi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt
hoặc hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi trong quá trình vận chuyển hàng bằng
tàu bay.
Người vận chuyển cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do sự
chậm trễ trong việc vận chuyển và giao hàng, trừ khi chứng minh được rằng
nhân viên hoặc đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại
hoặc không thể áp dụng những biện pháp như vậy nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
+Các trường hợp người chuyên chở được miễn trách theo qui định của luật
hàng không dân dụng Việt Nam.
Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá hành lý kí gửi
Do hành động bắt giữ, cưỡng chế của chính quyền địa phương hoặc toà án sở
tại.

23
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA
Do xung đột vũ trang, chiến tranh, nội chiến.
Do lỗi của người gửi hàng, người nhận hàng, người áp tải hàng được người gửi
hàng cử đi kèm theo hàng hoá.
• Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở.

- Là hướng dẫn đối với nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên
chở hàng hoá
Điểm khác biệt của vận đơn hàng không với vận đơn đường biển là vận đơn
hàng không không phải là bằng chứng về quyền sở hữu hàng hoá, nên nó
không phải là loại vận đơn có thể giao dịch được. Nguyên nhân là do tốc độ
của vận tải hàng không quá nhanh, hàng hoá được giao trong một thời gian
ngắn trong khi đó nếu gửi chứng từ vận tải hàng không từ người xuất khẩu qua
ngân hàng của họ tới ngân hàng của người nhập khẩu để rồi ngân hàng của
người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu mất một khoảng thời gian dài.

25

Trích đoạn Phí dịch vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu. Quan hệ hợp tác quốc tế và hợp tác kinh tế quốc tế của Vietnam airlines Cơ cấu thị trường. Kết quả đạt được của Vietnam Airlines. Vận hội cho Vietnam Airlines.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status