Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Pdf 66


1
MỤC LỤC
Phần mở đầu ........................................................................................................ 1
Chương 1: Lý luận cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro................ 4
1. Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...................................6

1.1. Khái niệm...................................................................................................6

1.2. Các bên liên quan.......................................................................................7

1.3. Những quy đònh quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
............................................................................................................................8

1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ......................................9

1.4.1. Giai đoạn mở L/C (opening phase) ....................................................10

1.4.2. Giai đoạn thực hiện L/C (utilisation phase)........................................11

1.5. Phân loại L/C...........................................................................................13

1.5.1. Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm:............................................13

1.5.2. Phân loại theo thời hạn thanh toán.....................................................13

1.5.3. Phân loại theo phương thức sử dụng..................................................14

2. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ.....................................................19

2.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................19


2.2. Tiếp nhận, kiểm tra và gửi chứng từ đòi tiền............................................272
2.3. Chiết khấu chứng từ ..................................................................................29

2.3.1.Chiết khấu miễn truy đòi:....................................................................29

2.3.2. Chiết khấu truy đòi.............................................................................29

3. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ................................................................................................................30

3.1. Rủi ro trong quá trình thông báo L/C ........................................................31

3.2. Rủi ro trong quá trình thanh toán L/C .......................................................32

3.2.1. Rủi ro ngay trong những điều khoản, điều kiện của L/C...................32

3.2.2. Rủi ro về ngân hàng mở .....................................................................36

3.2.3. Rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý............................................................37

3.2.4. Rủi ro người mua ................................................................................40

3.3. Rủi ro trong việc xác nhận L/C.................................................................41

3.4. Rủi ro trong việc chiết khấu chứng từ.......................................................42


2.1. Kiến nghò đối với nhà nước .......................................................................58

2.3. Kiến nghò đối với ngân hàng nhà nước .....................................................59

Kết luận
...............................................................................................................61 3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với thế giới, Việt Nam là một nước đang trong trong quá trình phát
triển. Chúng ta còn thua xa các nước phát triển và ngay cả những nước lân cận
trong khu vực Asean. Do đó, không ngừng đổi mới và phát triển là hành động
cấp thiết để rút ngắn khoảng cách này.
Năm 1986, thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu khởi động, chuyển đổi từ
nền kinh tế chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thò trường. T
rong chiến lược phát
triển kinh tế của quốc gia, xuất nhập khẩu là lónh vực được quan tâm hàng đầu,
trong đó hướng xuất khẩu là mục tiêu của tăng trưởng
. Từ khi đổi mới đến nay,
kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia
tăng.
Xuất khẩu gia tăng kéo theo doanh số thanh toán xuất khẩu tại các ngân
hàng thương mại gia tăng. Các ngân hàng không chỉ giúp cho các doanh nghiệp
xuất khẩu hoàn tất khâu thanh toán của hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi
mà còn hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn cũng như hạn chế
rủi ro trong kinh doanh.

pháp hạn chế rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
5
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nhằm xoáy vào nghiên cứu dòch vụ
thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các n
gân hàng
thương
mại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó,
các phương
pháp nghiên cứu sau đã
được sử dụng:
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin qua hai nguồn:
¾
Dùng dữ liệu nội bộ ngành ngân hàng từ nguồn báo cáo, chứng từ
của Ngân hàng nhà nùc, một số ngân hàng thương mại Việt Nam và một số tài
liệu hội thảo của các ngân hàng nước ngoài.
¾
Dùng dữ liệu ngoại vi thu thập từ tài liệu nghiệp vụ của phòng
thương mại quốc tế (ICC), các nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông,
thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội.
Phương pháp tổng hợp:
Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp và bước đi
nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

¾
L/C là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với
người thụ hưởng. Nó được soạn thảo trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng nó
hoàn toàn độc lập với hợp đồng.
¾
L/C là cơ sở pháp lý chính của vệc thanh toán. Nó ràng buộc tất cả các
bên hữu quan tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ.

7
¾
L/C còn sử dụng để cụ thể hoá, chi tiết hóa, sửa đổi bổ sung các điều
khoản đã được ký kết trong hợp đồng.
1.2. Các bên liên quan
Thông thường thì có bốn bên sau đây có liên quan trong phương thức tín
dụng chứng từ:
Người xin mở thư tín dụng (applicant, account party, accountee): là nhà
nhập khẩu, người mua hàng hóa và có nhu cầu thanh toán theo hình thức tín
dụng chứng tư.ø
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Opening/Issuing bank): là ngân hàng
phục vụ nhà nhập khẩu, mở L/C và đảm nhận việc thanh toán.
Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là nhà xuất khẩu, người bán
hàng hóa hoặc có thể là người khác do nhà xuất khẩu chỉ đònh – sẽ nhận tiền
thanh toán.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank): thường là ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh của ngân hàng mở thư tín dụng có trụ sở tại nước người xuất
khẩu. Ngân hàng này có nhiệm vụ xác nhận tính chân thật của L/C và thông báo
L/C đến cho người hưởng lợi.
Ngoài ra, còn có các đối tượng liên quan khác như:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho

1974, 1983 và lần sau cùng nhất là tháng 10/1993 có hiệu lực từ ngày
01/01/1994. Tuy nhiên, các văn bản ra đời sau qua các lần sửa đổi không hủy bỏ
các văn bản trước đó cho nên các văn bản đều có giá trò thực hành thanh toán

9
Uniform Rules for Bank – to – Bank Reimbursement Under
Documentary Credits ( URR No 525- ICC 1995 ): được xem như là sự mở rộng
và chi tiết hoá điều khoản 19 (thỏa thuận về hoàn trả liên hàng) của UCP 500.
URR 525 không mang tính chất bắt buộc các bên mua bán phải áp dụng.
International Standard Banking Practice for the examination of
documents under documentary letter of credit (ISBP): trở thành văn bản
chính thức của ICC từ 10/2002, giải thích chi tiết hơn UCP500, được coi là một
công cụ thực hành UCP500
1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ

Sơ đồ 1.1: Quy trình toàn bộ nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 10
Quy trình này được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn mở L/C (opening
phase) và giai đoạn thực hiện (utilisation phase).
1.4.1. Giai đoạn mở L/C (opening phase)
đến người thụ hưởng qua ba con đường: đường thư tín, Telex, Swift.
Bước 4: Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng thông báo kiểm
tra tính chân thật của L/C:

11
- Nếu L/C được chuyển bằng đường thư tín thì ngân hàng thông báo sẽ
kiểm tra chữ ký trên L/C.
- Nếu L/C được chuyển bằng điện thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra mã
khóa của ngân hàng mở.
Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ chuyển L/C chính cho người bán (người
thụ hưởng L/C). Người bán sau khi kiểm tra L/C nếu có có điểm nào bất lợi thì
liên hệ với người mua để sửa đổi L/C.
Ngân hàng thông báo nếu được yêu cầu xác nhận L/C thì họ sẽ xem xét
việc xác nhận này.
1.4.2. Giai đoạn thực hiện L/C (utilisation phase)
(7)
(8)


trong L/C hay bất cứ ngân hàng nào (nếu L/C ghi: Available with any bank by
negotiation).
Bước 7: Ngân hàng chỉ đònh trên cơ sở bộ chứng từ kiểm tra đối chiếu với
những điều khoản quy đònh của L/C, nếu chứng từ phù hợp thì sẽ hành động theo
đúng hướng dẫn của ngân hàng L/C (thường là chiết khấu bộ chứng từ tức là
mua lại bộ chứng từ hay ứng trước tiền cho người bán).
Bước 7 này có thể xảy ra hoặc không xảy ra tùy theo quyết đònh của ngân
hàng chỉ đònh.
Bước 8: Ngân hàng chỉ đònh chuyển bộ chứng từ kèm phiếu gửi chứng từ
(covering letter, đồng thời là thư đòi tiền) gửi đến ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng chỉ đònh cũng có thể điện đòi tiền trước nếu L/C cho phép đòi tiền bằng
điện (telegraphic reimbursement allowed).
Bước 9: Ngân hàng mở L/C khi nhận được bộ chứng từ kiểm tra một cách
cẩn thận, đối chiếu bộ chứng từ với những điều khoản quy đònh của L/C. Nếu bộ
chứng từ phù hợp thì phải thanh toán ngay. Nếu chứng từ bất hợp lệ thì được
quyền từ chối thanh toán nhưng phải thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng chỉ
đònh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ đồng thời hỏi ý kiến
của người mua xem có chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ hay không. Nếu người
mua chấp nhận thì ngân hàng mở sẽ thực hiện việc thanh toán. Khi nhận được
tiền từ ngân hàng mở thì ngân hàng chỉ đònh sẽ chuyển cho người bán sau khi trừ
các khoàn phí liên quan như phí thương lượng, phí chuyển chứng từ, điện phí.
Bước 10: Ngân hàng mở chuyển bộ chứng từ cho người mua đồng thời
người mua thanh toán hết khoản tiền còn nợ cho ngân hàng mở.
Bước 11: Người mua cầm chứng từ vận tải đi nhận hàng.

13
1.5. Phân loại L/C
Tùy theo cách phân chia mà ta có nhiều loại hình thư tín dụng khác nhau.
1.5.1. Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm:
-

Là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng đại diện người
bán (người xuất khẩu) được ngân hàng phát hành cam kết thanh toán một phần
hay toàn bộ số tiền của tín dụng thư cho người hưởng lợi theo thời hạn quy đònh
trong thư tín dụng đó sau khi nhận được chứngtừ phù hợp với các điều khoản của
L/C.
1.5.3. Phân loại theo phương thức sử dụng
-
L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy đònh khi L/C sử dụng hết kim
ngạch hoặc sau khi L/C hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trò như cũ,
và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất trò giá hợp đồng.
Loại L/C này được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Sử dụng
cho những trường hợp có giá trò cao, thời hạn giao hàng dài để tiết kiệm được chi
phí mở L/C.
L/C tuần hoàn có hai loại :
+ L/C tuần hoàn có tích lũy (cumulative revolving L/C): cho phép nhà xuất
khẩu chuyển kim ngạch đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau nếu đợt giao
hàng trước chưa giao hết và cứ như vậy cho đến đợt giao hàng cuối cùng. Nghóa
là, nếu nhà xuất khẩu trong lần giao hàng thứ n, vì lý do nào đó, giao không đủ
số lượng hàng như quy đònh, còn thiếu một lượng hàng là k thì ở lần giao hàng
thứ (n+1) nhà xuất khẩu sẽ giao số lượng hàng là k + số lượng L/C quy đònh và
cứ như vậy cho đến lần cuối cùng.

15
+ L/C tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative L/C) : không cho phép nhà
xuất khẩu chuyển số dư đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau.
Ngoài ra, L/C tuần hoàn có thể chia làm ba loại:
+ L/C tuần hoàn tự động: khi đợt giao hàng trước hết thì đợt giao hàng sau
tự động có giá trò hiệu lực, không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C.

ứng với nó được mở ra. Thông thường L/C này được sử dụng trong trường hợp
mua bán hàng đổi hàng hay phổ biến hơn là trong trường hợp gia công hàng hóa.
-
L/C với điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay L/C ứng trước (Advance
Clause L/C) :
Là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều
khoản này. Là một sự ủy quyền của ngân hàng mở L/C đối với ngân hàng chiết
khấu, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để giúp người này có thêm
nguồn vốn giao hàng cho L/C đã mở. Theo L/C điều khoản đỏ, người hưởng lợi
có thể đòi được một khoản tiền nhất đònh của L/C trước khi giao hàng. Và khi đã
nhận được một khoản tiền nhất đònh nào đó thì trong tương lai, khi xuất trình
chứng từ giao hàng tới ngân hàng chiết khấu, số tiền đó sẽ được trừ vào tiền
hàng xuất khẩu và người hưởng lợi chỉ nhận được số tiền bằng số tiền của hóa
đơn trừ đi tiền ứng trước.
L/C với điều khoản đỏ có hai loại :
+ L/C không đảm bảo: khoản tiền ứng trước không được đảm bảo đối với
ngân hàng mở L/C, tức là khoản tiền trả trước được thực hiện khi người xuất
khẩu trình hóa đơn với một sự cam kết của họ.

17
+ L/C có đảm bảo: bên cạnh các giấy tờ trên, người xuất khẩu còn phải
xuất trình thêm chứng từ có giá trò như bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu hoặc giấy nhập kho.
-
L/C dự phòng (Standby L/C) :
Là loại L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với nhà nhập khẩu là
sẽ thanh toán lại cho họ trong trøng hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghóa
vụ giao hàng theo L/C đã đề ra cho nhà nhập khẩu.
Ý nghóa quan trọng của loại L/C này là việc đảm bảo hoàn lại cho người
đặt hàng số tiền ứng trước khi người sản xuất không hoàn thành nghóa vụ giao

standby L/C): trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho người thụ hưởng những
khoản tiền đã cam kết khi người yêu cầu mở Standby L/C không hoàn thành
nghóa vụ của họ.
Phạm vi ứng dụng của Standby L/C :
Được sử dụng rất rộng rãi, standby L/C được sử dụng như một bảo lãnh
ngân hàng để đảm bảo cho những khoản tiền vay trong xây dựng, bảo đảm
khoản tiền ứng trước, bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thương mại, hợp
đồng gia công, hợp đồng đầu tư liên doanh, tham gia dự thầu . . . ; standby L/C
bảo đảm khả năng thanh toán; standby L/C được sử dụng kèm với các phương
thức bảo lãnh, thanh toán khác trong cùng một thương vụ. Standby L/C còn có
thể sử dụng để đảm bảo cho những nghóa vụ tài chính theo phán quyết của toà
án.

19
2.
Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro thường được hiểu là những sự kiện xảy ra dẫn đến kết quả không
như mong đợi và thường đem lại kết quả xấu. Tùy theo quan điểm của người
xem xét mà có rất nhiều khái niệm về rủi ro.
Theo từ điển tiếng Việt nhà xuất bản Khoa học và xã hội xuất bản năm
1998, “rủi ro” được giải thích là “điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”.
Allan Willett đònh nghóa: “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến cố không mong đợiù”.
Trong quyển “Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh”, tác giả Nguyễn Hữu Thân cho rằng : “rủi ro là sự bất trắc gây ra những
thiệt hại”.
Tác giả Ngô Quang Hân của quyển “Quản trò rủi ro” cho rằng: “Rủi ro là
sự biến động tiềm ẩn ở kết quả“.
Trong quyển “Phân tích tài chính NHTM”, tác giả Hồ Diệu cho rằng: “rủi

Là khả năng những rào cản pháp lý hay rào cản khác có thể ngăn cản
người mua hay ngân hàng mở trong việc chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ
và trong việc chuyển ngoại tệ.
Những rủi ro này thường xảy ra ở những quốc gia kém phát triển và những
quốc gia đang phát triển.
2.2.3. Rủi ro về nhà nhập khẩu
Khả năng nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán hay không muốn thanh toán do
giá hàng trên thò trường xuống thấp, do hàng hóa không đạt chất lượng hay bò
thất thoát trên đường vận chuyển.

21
Rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hay bò phá sản.
2.2.4. Rủi ro về nhà xuất khẩu
Khi nhà nhập khẩu không nắm rõ uy tín và tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh của nhà xuất khẩu thì có thể gặp nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, có thể
là một công ty ma và giả mạo chứng từ.
Rủi ro khi nhà xuất khẩu giao hàng không đúng chủng loại hay không đạt
chất lượng, giao hàng trễ hay không giao hàng.
2.2.5. Rủi ro về ngân hàng
Trường hợp ngân hàng mở, ngân hàng xác nhận không đảm bảo khả năng
tài chính hay bò phá sản vo thời điểm thanh toán.
2.2.6. Rủi ro khác
Rủi ro ngoại hối: vào thời điểm thanh toán đối với L/C trả chậm, sự biến
động mạnh về tỷ giá có thể gây rủi ro cho nhà nhập khẩu khi phải trả nhiều tiền
hơn hay gây rủi ro cho nhà xuất khẩu khi lượng tiền nhận được giảm.
Rủi ro về lãi suất: Rủi ro này không quan trọng nếu kỳ hạn thanh toán
ngắn, nếu kỳ hạn thanh toán càng dài thì rủi ro này càng lớn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Những kiến thức trình bày trong chương 1 đã cho chúng ta nắm được những
khái niệm cơ bản về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán tín

thực trạng này, đòi hỏi phải tổ chức lại hệ thống ngân hàng cho phù hợp với xu
hướng phát triển của thời đại.

23
+ Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu giai đoạn đổi mới. Kinh tế đất
nước bắt đầu chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thò trường có sự điều tiết
của nhà nước. Trước đòi hỏi bức thiết phải hình thành một hệ thống các NHTM
nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước, Nghò đònh 53
ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng, cho phép hệ thống NH được tách
làm hai cấp rõ nét:
¾ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam : Thực hiện chức năng hoạch đònh, xây
dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Là cơ quan quản lý nhà nước về các
hoạt động kinh doanh tiền tệ.
¾ Các ngân hàng thương mại : Thực hiện chức năng chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ.
+ Sau khi có Pháp Lệnh Ngân Hàng (1990), hàng loạt các NHTM được ra
đời. Việc hình thành các NHTM cổ phần, NH liên doanh, NH nước ngoài đã xoá
bỏ tình tình độc quyền trong kinh doanh của các NH quốc doanh, tạo môi trường
cạnh tranh giữa các NHTM với nhau. Đây chính là động lực để thúc đẩy sự phát
triển.
1.2. Tình hình thanh toán xuất khẩu
Với chủ trng đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước thì tình hình xuất khẩu
của Việt Nam không ngừng gia tăng.
Năm 2004, với kết quả kim ngạch xuất đạt 26tỷ USD, xuất khẩu Việt Nam
được đánh giá là có mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 8 năm qua. Đạt đïc
kết quả như vậy trước hết là do sản lượng xuất khẩu và giá trò hàng hóa xuất
khẩu đều được nâng lên. Những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao là
dầu thô 48,3%, than đá 46,8%, gạo 30,7%. Ngoài 4 mặt hàng truyền thống có
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, năm 2004 đã xuất hiện thêm 2 nhóm hàng
là linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ.

tốc độ có giảm 4,2% còn 2 năm 2003 và 2004 có tốc độ tăng khá, nhất là năm
2004 tăng 26,5%.
1.2.1. Một số thành tựu
Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu tại các NHTM ngày càng gia tăng
về doanh số. Chiến lược của một số NHTM trong giai đoạn hiện tại: xem hoạt
động thanh toán quốc tế là hoạt động trọng điểm. Do vậy, họ đã khuyến khích
các doanh nghiệp tăng cường doanh số thanh toán xuất khẩu tại các NH này
bằng những chính sách ưu đãi như : ưu tiên tín dụng với lãi suất thấp, nâng tỷ lệ
chiết khấu lên 100%, ưu tiên bán ngoại tệ cho việc thanh toán. Nhờ các biện
pháp này đã làm gia tăng vượt bậc doanh số xuất nhập khẩu.
Công tác tư vấn cho khách hàng trong lónh vực XNK (tư vấn về các điều
khoản trong thư tín dụng, tư vấn về việc tạo lập bộ chứng từ ) cũng được một số
NHTM như Eximbank, ACB, Đông Á quan tâm và thực hiện khá hiệu quả. Nhờ
hoạt động này mà các NH này đã lôi kéo được nhiều khách hàng giao dòch
XNK, hiệu quả hoạt động hoạt động kinh doanh của khách hàng được nâng cao,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Mạng lưới giao dòch của các NHTM ngày càng rộng nhằm tạo điều kiện
thực hiện tốt công tác thanh toán xuất khẩu. Ví dụ: NH Ngoại Thương có quan
hệ đại lý với hơn 1400 ngân hàng tại 85 nước trên thế giới, NH Sài Gòn Công
Thương đã quan hệ được vớí 467 đại lý ở 62 quốc gia trên thế giới, NH Á Châu
có giao dòch với 351 đại lý tại 54 quốc gia, NH Sacombank với 560 đại lý ở 67
quốc gia, NH đầu tư và phát triển có hơn 800 đại lý,… Điều này chứng tỏ uy tín
và chất lượng thanh toán của các NHTM ngày càng được nâng cao. Hầu hết các
NHTM được phép thanh toán XNK đều tham gia mạng SWIFT (society
worldwide interbank financial telecommunication). Nhờ đó, các nghiệp vụ thanh

Trích đoạn Rủi ro trong quá trình thông báo L/C Rủi ro ngay trong những điều khoản, điều kiện của L/C Rủi ro về ngân hàng mở Rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý Rủi ro người mua
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status