Đề thi HSG huyện mônNgữ văn Khối 9 - Năm học 2010 - 2011 - Pdf 66

Đề thi CHọN HọC SINH GiỏI cấp huyện năm học 2010-2011
Môn: Ngữ Văn - lớp 9
Thời gian làm bài: 120 phút.
Câu 1:
Trình bày cảm nhận về những câu thơ sau trong Truyện Kiều:
- Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Trích Cảnh ngày xuân - Ngữ văn 9 - Tập một)
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Trích Kiều ở lầu Ngng Bích - Ngữ văn 9 - Tập một).
Câu 2:
Đọc kĩ câu chuyện sau:
Chuyện kể, một danh tớng có lần đi ngang qua trờng học cũ của mình, liền ghé vào
thăm. Ông gặp lại ngời thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn tha:
- Tha thầy, thầy còn nhớ con không?Con là
Ngời thầy giáo già hoảng hốt:
- Tha ngài, ngài là
- Tha thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có đợc những thành công hôm nay là
nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào
(Trích Ngữ văn 9 - Tập một).
a) Em có nhận xét gì về cách xng hô và dùng từ xng hô của các nhân vật trong câu
chuyện trên?
b) Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ về t tởng, đạo lí gì? Viết bài văn ngắn trình bày suy
nghĩ của em về vấn đề đó.
Câu 3:
Phân tích tính nhân đạo của Nguyễn Du đợc thể hiện qua đoạn trích Chị em
Thuý Kiều (Trích Truyện Kiều Ngữ văn 9 Tập 1)./.
-----------------------------------------
Họ và tên:...................................................................................................
Số báo danh:...............................................................................................

thầy giáo cũ. ( 0, 5 điểm):
- Cách xng hô của thầy giáo với vị tớng thể hiện thầy giáo rất coi trọng học trò và sử dụng từ
ngữ giao tiếp đúng với địa vị xã hội. ( 0, 5 điểm).
- Cả hai đều sử dụng từ ngữ xng hô rất phù hợp và tuân thủ phơng châm lịch sự trong hội thoại.
( 0, 5 điểm).
b) * Qua câu chuyện học sinh phát hiện đợc cách xng hô của vị tớng với thầy giáo cũ là bài học
sâu sắc về đạo lí Tôn s trọng đạo. ( 0, 5 điểm).
* Bài viết: (5 điểm):Viết đợc bài văn nghị luận ngắn với lập luận chặt chẽ, sắc bén, dẫn chứng
thuyết phục, trình bày đợc các ý chính sau:
- Dẫn dắt, giới thiệu về truyền thống Tôn s trọng đạo của dân tộc.( 0,5 điểm)
- Giải thích khái niệm Tôn s trọng đạo. ( 1 điểm).
- Nêu các biểu hiện cụ thể Tôn s trọng đạo. ( 1 điểm).
- Phân tích nét đẹp văn hoá và đạo đức của Tôn s trọng đạo. ( 1 điểm).
- Phát huy truyền thống Tôn s trọng đạo bằng những việc làm cụ thể. ( 1 điểm).
- Bài học rút ra cho bản thân. ( 0,5 điểm).
Câu 3: (8 điểm):
Học sinh viết đợc bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, mạch lạc, phân tích
thấu đáo, văn viết có cảm xúc, thể hiện sự cảm thụ sâu sắc; trình bày đợc các ý chính sau:
a) Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu đựơc vấn đề cần nghị luận: Cảm hứng nhân đạo của
Nguyễn Du qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều. ( 0, 5 điểm).
b) Thân bài: Phân tích, chứng minh, đánh giá những biểu hiện tính nhân đạo của tác giả
qua đoạn trích:
- Với thái độ trân trọng, ngợi ca, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ớc lệ cổ điển để gợi tả, khắc
hoạ chị em Thuý Kiều thành những trang tuyệt sắc giai nhân( 3 điểm):
+ Thuý Vân có vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, với trăng, hoa, mây, tuyết...Những tạo vật
tinh khôi của đất trời, tạo hoá.
+Thuý Kiều còn tài sắc hơn cả Thuý Vân, đến cả thiên nhiên cũng phải đố kị, ghen ghét.
- Qua miêu tả nhân vật, Nguyễn Du đã thể hiện niềm yêu thơng, quan tâm, lo lắng cho số
phận của con ngời: Khắc hoạ một nàng Kiều đa sắc, đa tài, đa tình, có một không hai. Ngôn
ngữ, hình tợng thơ phảng phất sự lo lắng cho số phận của nàng và gợi lên dự cảm về một kiếp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status