Luận văn tốt nghiệp “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội” - Pdf 66

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ..
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
“Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ
phần viễn thông điện lực
Hà Nội”
1
MỤC LỤC
Nội dung
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Viễn thông
Điện lực Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2 Lĩnh vực kinh doanh chính
1.3 Cơ cấu lao động của Công ty
2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của Công
ty
2.1 Cơ cấu sản xuất
2.1.1 Tổ chức các đội xây lắp
2.1.2 Tổ chức tư vấn
2.2 Tổ chức bộ máy quản trị
2.3 Giới thiệu về quy trình thiết kế lập tổng dự toán một công
trình
3. Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty
3.1 Những thành tựu đã đạt được
3.2 Các công tác quản trị
3.2.1 Quản trị nhân lực

1.1.1 Lực lượng lao động
1.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào
sản xuất
1.1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
1.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
1.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế
1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1 Môi trường pháp lý
1.2.2 Môi trường kinh tế
1.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở Công ty
2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty trong
những năm qua
2.2 Nguồn vốn kinh doanh
3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở từng hoạt động
3.1 Hiệu quả sử dụng lao động
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định và giải pháp công ty đã áp
dụng
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và giải pháp mà công ty
đã áp dụng
4. Nhận xét chung
4.1 Những thành tựu và hạn chế
4.2 Nguyên nhân
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty
1. Định hướng phát triển của Công ty
21
21
21
23

Danh mục tài liệu tham khảo
Nhận xét của Công ty
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
48
48
50
50
51
53
55
57
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
4
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội (Tên giao dịch
HANOI TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY –
tên viết tắt là HATEC ) là một công ty cổ phần được thành lập theo luật
doanh nghiệp của Việt Nam. Công ty được thành lập vào ngày
31/3/2000 và hoạt dộng dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn
với tên gọi Công ty TNHH Viễn thông Điện lực Hà Nội (HANOI
TELECOMS ELECTRICITY COMPANY LIMITED). Trụ sở chính
của công ty lúc đó đặt số 25B, phố Thái Phiên, Hà Nội.
Với đường lối và chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, xu
thế thời đại, ngày 23/3/2004, Công ty TNHH Viễn Thông Điện lực
chuyển sang hình thức Công ty Cổ Phần Viễn thông Điện lực Hà Nội
( HANOI TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY).
Hiện nay, công ty đang đặt trụ sở chính tại số 8, Giáp Nhị, Hoàng Mai,
Hà Nội. Tháng 6 năm 2004 Công ty đã có thêm một văn phòng tại Tầng


- Thiết kế cấp điện: Đối với công trính xây dựng dân dụng và
công nghiệp

- Thiết kế quy hoạch mạng lưới điện đô thị và nông thôn

- Thiết kế các công trình điện đến 35KV

- Lập các dự án đầu tư.
(Trích Hồ sơ năng lực pháp lý của công ty )

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, công ty Cổ phần
Viễn thông Điện Lực Hà Nội ngày càng mở rộng về quy mô cũng như
cơ cấu hoạt động ngày càng có hiệu quả, có nhiều bước tiến đáng kể.
6
1.3 Cơ cấu lao động của HATEC
Hiện nay, Công ty có tổng số là 26 người so với năm 2000 là 20
người. Như vậy đã có sự mở rộng về quy mô lao động.
Trong đó:
Cán bộ quản lý :5 người
Cán bộ trong lĩnh v ực tư vấn: 11 người
Lao động chuyên môn nghiệp vụ : 10 người
Trong đó :
Nam :22 người
Nữ : 4 người
Trình độ đại học và trên đại học : 3 người
Trình độ cao đẳng : 19 người
Số còn lại là công nhân kỹ thuật : 4 người
Về độ tuổi:
Dưới 30 tuổi: 20 người

Đội phó
Nhân viên kinh tế
8

Xây lắp viễn thông : Gồm hai đội với số lao động là 5 nhân viên
Nhiệm vụ chủ yếu là: phát triển các mạng cục bộ trong công ty và
công trình bảo trì bảo dưỡng.

2.1.2 Tổ chức tư vấn
Dịch vụ tư vấn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam nói
chung và ngành điện nói riêng. Và công ty cổ phần Viễn thông Điện lực
Hà Nội có thể nói là doanh nghiệp đầu tàu trong lĩnh vực này. Nhiệm vụ
chung trong công tác tổ chức tư vấn là giúp các khách hàng có thể hiểu
rõ và lựa chọn được quy trình kỹ thuật, kinh tế cho các công trình điện
dự định sẽ xây dựng, lắp đặt. Đồng thời với chức năng này, còn giúp
cho các doanh nghiệp có kế hoạch điêù chỉnh kế hoạch hoặc các dự án
đầu tư có giá trị lớn một cách có hiệu quả.

Nhiệm vụ cụ thể của tổ chức tư vấn:
(1) Tư vấn có nghĩa vụ thực hiện khối lượng công việc dịch vụ
như: Mô tả dự án về quy mô, công suất, lập thống kê kinh tế tài chính-
Tổng dự toán công trình theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình, qui
phạm hiện hành của nhà nước và của ngành nhằm đảm bảo tính hiệu
quả và kinh tế cho khách hàng.
Tư vấn có nhiệm vụ chủ động tổ chức thực hiện dịch vụ đảm bảo tiến
độ thực hiện theo đúng hợp đồng.
9
(2) Tư vấn có trách nhiệm lập và nộp báo cáo, tài liệu nằm trong
phạm vi dịch vụ cho khách hàng với nội dung và quy định theo thoả
thuận.

+ Phòng hành chính quản trị
+ Phòng kế hoạch, kỹ thuật

HATEC là một công ty cổ phần, người đứng đầu là Chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm giám đốc, chịu trách nhiệm điêù hành cao nhất và
quản lý công ty. Cùng quản lý với Giám đốc là các phó giám đốc thuộc
từng chức năng quản lý khác nhau. Phó giám đốc kĩ thuật chỉ đạo trực
tiếp phòng kế hoạch kĩ thuật, trung tâm tư vấn thiết kế và các đội xây
lắp. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh chỉ đạo trực tiếp các phòng kế
hoạch vật tư, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính. Tất cả
các bộ phận phải phối tác bảo đảm kịp thời nhu cầu về nhân lực và tài
chính cho công trình nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty.
11
Sơ đồ số 2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của HATEC
Đại hội
cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm giám đốc
Phó Giám
đốc kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Đội
xây lắp
viễn
thông
Kế
hoạch
vật tư

+ Thiết kế các bản vẽ kĩ thuật
+ Lập báo cáo kinh tế kĩ thuật. Tổng dự toán công trình
+ Đặc biệt, đây là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ
thông tin cho khách hàng.
+ Chủ động thực hiện phối hợp với khách hàng để thực hiện
dịch vụ đảm bảo tiến độ theo đúng hợp đồng.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng quản lý
kinh tế tài chính và tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán của
doanh nghiệp. Phòng tài chính gồm có 2 thành viên.
Nhiệm vụ : +Là đầu mối giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến công
tác tài chính kế toán của công ty
14
+Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty, thực hiện các
biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi, ổn định nguồn tài chính cho các
đơn vị theo quy chế của công ty.
+Tham mưu giúp giám đốc giải quyết việc cấp kinh phí
cho các đơn vị theo quy chế của công ty.
+Phân phối lại quỹ từ lợi nhuận, lập kế hoạch sử dụng quỹ
đó một cách hợp lý.
+Có kế hoạch kiểm tra tài chính định kì hoặc theo các
đơn vị theo đúng chức năng phân phối.
Phòng hành chính quản trị:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác tổng hợp
hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền lưu trữ trong công
ty. Do công ty có quy mô nhỏ nên phòng hành chính chỉ gồm có hai
thành viên.

Các công tác hành chính chủ yếu:
+Tổng hợp chương trình kế hoạch công tác của công ty, xây dựng
chương trình kế hoạch công tác hàng quý, tháng, tuần của lãnh đạo.

+ Lập kế hoạch sản xuất, tài chính, lao động tiền lương trong
ngắn hạn và dài hạn của công ty.
+Tổ chức cung ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu của mỗi công
trình, đảm bảo số lượng, chất lượng và sự đồng bộ.
+ Giám sát quá trình sử dụng vật tư, thiết bị sao có chất lượng.
+ Luôn luôn theo dõi, tìm kiếm thông tin nhằm nắm chắc giá cả
vật tư thiết bị và thị trường cung ứng.
2.3 Giới thiệu về quy trình thiết kế lập tổng dự toán một công trình
- Quy trình thiết kế cho các đơn vị trong khu vực Hà Nội:
HATEC kí kết nhiều hợp đồng thiết kế công trình vời các điện lực
thuộc công ty Điện lực TP Hà Nội và tổng công ty điện lực Việt
Nam,các ban quản lý dô thị ,các ban quản lý công trình trọng điểm trong
thành phố Hà Nội. Đồng thời HATEC cũng kí kết các hợp đồng dịch vụ
hỗ trợ tư vấn giám sát xây dựng công trình, xây dựng công trình, duy trì
chế độ bảo hành với các công ty và ban quản lý.
Các bước của quy trình:
+ Xây dựng đề cương nhiệm vụ
17
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ, lập bảng kê khai khối lượng thiết bị và
xây lắp
+ Báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Thiết kế, lập tổng dự toán, tích hợp các giải pháp
+ Hội thảo đáng giá
+ Báo cáo tổng kết
+ Thuê chuyên gia đánh giá
+ Nghiệm thu thiết kế
-- Quy trình thiết kế cho các đơn vị ngoài khu vực Hà Nội:
+ Khảo sát địa hình và đi đến làm việc với ban quản lỳ dự án
+ Xây dựng đề cương nhiệm vụ
+ Họp và báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình

4.Tổng số vốn 123000 194300 243500 278735
+ Vốn cố định 50210 57250 86326 125735
+ Vốn lưu động 72790 137050 157174 153000
5.Tỉ lệ DT/ Vốn 1,87 1,71 1,44 1,41
6.Tỉ suất LN/Vốn 0,4 0,27 0,23 0,21
7.Nộp ngân sách 20132 21550 21815 22320
Nhận xét:
+Về tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn tăng đều qua các
năm điều đó chứng tỏ đồng vốn được sử dụng có hiệu quả. Từ năm
2002 đến năm 2005, tổng nguồn vồn đã tăng tương đối là 2,266 lần hay
tăng tuyệt đối 155735 nghìn đồng. Cụ thể:

+So với năm 2002, năm 2003 tổng số vốn đã tăng thêm
71300 nghìn đồng hay tăng 57%về tương đối.
19
+ So với năm 2003, năm 2004 đã tăng 49200 nghìn đồng
hay tăng 25,3%

+ So với năm 2004, năm 2005 nguồn vốn đã tăng 35235
nghìn đồng hay tăng mức tương đối 14,4%

+Về tổng doanh thu
Cũng so với năm 2002 tổng doanh thu năm 2005 đã tăng 145971
nghìn đồng đây là một thành công vượt bậc của công ty.Thành tích nổi
bật nhất là năm 2003 đã tăng 134% hay mức tăng tuyệt đối là 84780
nghìn đồng.
Biểu 2: Bảng doanh thu kế hoạch so với thực tế qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005

nam.
Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy
trình độ cuả các thành viên trong công ty giữ được ở mức khá caovà
luôn luôn ổn định : 10% trên đại học ,81% có trình độ đại học, còn lại là
công nhân lao động có tay nghề cao.
Cùng với việc nâng cao trình dộ cho người lao động, lãnh đạo
công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn,
21
chế độ thưởng phạt phân minh từ đó kích thích người lao động hăng say
với công việc ,có ý thức trung thành và luôn hướng về công ty.
Công ty có một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh
hiệu quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo
thành một khối thống nhất liên kết chặt chẽ.Mọi thành viên trong công
ty đều có tiếng nói riêng của mình .
Biểu 3: Bảng thu nhập bình quân (2002- 2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005
Lương kế
hoạch
900 1300 1400 1500
Lương thực tế 923 1357 1370 1514

Qua bảng thống kê trên, ta thấy mức lương thực tế luôn tăng cụ thể là:
+ Năm 2003 so vố năm 2002 tăng 434 nghìn đồng hay tăng 47%
+ Năm 2004 so với năm 2003 tăng 1% hay tăng mức tuyệt đối
là 13 nghìn đồng
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 144 nghìn đồng hay tăng
10,5%
Nhưng so với kế hoạch thì năm 2004 đã không hoàn thành chỉ
tiêu hay mới thực hiện được 97,8% so với kế hoạch. Khó khăn này là

Đồng thời đó là chế độ bảo hành bảo dưỡng theo định kì .
3.2.3 Quản trị tài chính
Đó chính là việc sử dụng cũng như cách thức huy động vốn, là
một công ty cổ phần hoạt động chưa được lâu vì vậy việc huy động vốn
từ ngân hàng là tương đối khó khăn. Do đó công ty đã chủ động tìm
23
nguồn vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu theo đúng luật doanh
nghiệp Việt Nam.
Mệnh giá cổ phiếu phát hành : 100000đồng/cổ phiếu

3.2.4) Quản trị chiến lược:
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có quy mô nhỏ
nhưng mọi hoạt động đòi hỏi phải có chất xám và công nghệ do đó cách
tổ chức hoạt động có tính chiến lược là tương đối cần thiết.Trong mọi
hoạt động công ty luôn lập bảng kế hoạch và thực hiện có điêù chỉnh
cho phù hợp với thực tế. Đồng thời, công ty chủ động chuyển giao công
nghệ ,tăng mức dịch vụ khách hàng mở rộng thị trường.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất ( lao dộng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn…
) trong các quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệ.Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh tương đối rộng, do
đó có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến trong đó có một só nhân tố chính
sau:
1.1) CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Lực lượng lao động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status