NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG - Pdf 66

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG .
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Đặc điểm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
a) Đặc điểm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời có mức vốn không thấp hơn vốn pháp
định, do nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp có từ một chủ sở
hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản
của mình .
Trong nền kinh tế thị trường, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ,
sức lao động, vốn, được phát triển rất mạnh, nên các loại hình doanh nghiệp
cũng trở nên hết sức phong phú. Tuy nhiên, cho dù là loại hình doanh nghiệp
nào trước khi đi vào hoạt động cũng đều phải sử dụng một công cụ chung nhất
là tài chính doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, sự vận động và chuyển hoá qua lại
giữa các nguồn tài chính, nơi hình thành nên sức mua tài chính, thị trường vốn
càng trở nên sôi động thì quan hệ tài chính doanh nghiệp cũng trở nên phong
phú và đa dạng. Vì vậy tài chính doanh nghiệp có các quan hệ sau :
a.1) Xét trên phạm vi hoat động thì tài chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
a.2) Xét về mặt kinh tế, tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn
- Các quan hệ tài chính về đầu tư, sử dụng vốn kinh doanh
- Các quan hệ về tài chính phân phối, thu nhập và lợi nhuận
Cho dù có những cách phânloại khác nhau nhưng quan hệ tài chính được diễn
ra trên các phạm vi gắn với địa chỉ khác nhau, chứa đựng những nội dung kinh
tế khác nhau. Song tất cả các mối quan hệ đều có những đặc điểm chung giống

SXKD, cần thiết phải tổ chức tài chính. Tổ chức tài chính và việc hoạch định
chiến lược về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến
lược đó nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Tổ chức tài chính doanh nghiệp phải dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau:
- Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng pháp luật.
- Thứ hai, tổ chức tài chính doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc hạch
toán kinh doanh.
- Thứ ba, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải luôn luôn giữ chữ
tín.
- Thứ tư, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp cần phải giữ nguyên tắc
an toàn, phòng ngừa những rủi ro bất trắc .
3. Một số phạm trù về tài chính doanh nghiệp và các khái niệm liên
quan đến TCDN
a) Căn cứ vào đặc điểm hình thành và sử dụng các nguồn lực gắn liền với
các hoạt động, về cơ bản ở nước ta hiện nay có các hệ thống về tài chính
như sau:
a.1) Tài chính nhà nước
Bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách,
những quỹ này được hình thành có liên quan đến chức năng của nhà nước .
- Nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp là huy động các khâu tài chính
khác và nhận việm trợ, vay của nước ngoài .
- Tài chính nhà nước sử dụng để đáp ứng nhu cầu của bộ máy hành chính
nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, thực hiện chức năng quản lý kinh
tế –xã hội .
- Tài chính nhà nước có vai trò rất quan trọng là khâu tài chính mang tính
chất chỉ đạo và tổ chức của toàn bộ hệ thống tài chính.
- Về hoạt động thu chi của tài chính nhà nước chủ yếu dựa trên cơ sở
quyền lực chính trị của mình, vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế –xã hội.
a.2) Tài chính của các tổ chức tài chính

dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đó là các quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với nhà nước, với các khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài
chính, với các doanh nghiệp khác và các tổ chức kinh tế, với các đơn vị nội bộ
doanh nghiệp,…. để phục vụ cho nhu cầu SXKD của doanh nghiệp, và các nhu
cầu chung của xã hội .
- Khái niệm về hoạt động tài chính doanh nghiệp: hoạt động TCDN là một
trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Nói cách khác, hoạt động tài chính doanh nghiệp là tất cả các hoạt động liên
quan đến việc tạo lập hoạt động tài chính doanh nghiệp là đối tượng của quản
trị TCDN, hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó là
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, mục tiêu về tăng
trưởng và phát triển. Đặc biệt hoạt động tài chính doanh nghiệp cần phải tập
trung trả lời được những câu hỏi sau:
+ Doanh nghiệp huy động vốn ở đâu? Vào thời điểm nào? Và như thế nào?
+ Doanh nghiệp đầu tư vốn vào đâu ? Thời điểm nào? Như thế nào ?
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng ra sao ?
- Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp : phân tích TCDN là việc thu
thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý
TCND nói riêng nhằm để xem xét kiểm tra, đối chiếu, đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như quá trình hoạt động
SXKD, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp.
Phân tích TCDN mà trọng tâm là phântích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương
pháp và công cụ phân tích giúp người sử dụng thông tin từ nhiều góc độ khác
nhau. Đánh giá một cách tổng hợp, toàn diện vừa khái quát vừa chi tiết toàn
bộ thực trạng tài chính doanh nghiệp .
4. Cách phân biệt nguồn tài chính doanh nghiệp
Nguồn tài chính doanh nghiệp là toàn bộ tất cả những gì bao trùm lên DN, kể

nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có
thực.
- Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
- Ba là, khi đã có đủ số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời .
Trên góc độ kinh tế thị trường, giá trị thực của một doanh nghiệp không phải
chỉ là phép cộng đơn giản của các loại vốn cố định và vốn lưu động hiện có mà
điều quan trọng hơn còn là giá trị cuả những tài sản khác và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp ta có thể gọi chung là những tài sản vô hình .
b) Đầu tư vốn kinh doanh
Theo quan nịêm truyền thống “vốn đầu tư” được quan niệm là số vốn được
dùng vào việc mua sắm TSCĐ, hoặc xây lắp các công trình để tạo ra TSCĐ cho
doanh nghiệp. Từ đó “đầu tư vốn ” cũng được quan niệm là việc bỏ vốn vào
lĩnh vực xây dựng cơ bản, nó là một khoản đầu tư lớn nhưng với mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp thì đó không phải là tất cả. Vì vậy, trong nền kinh tế
thị trường, thì “vốn đầu tư”và “đầu tư vốn” phải được quan niệm trên một
bình diện rộng .
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, “vốn đầu tư” được đồng
nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là số vốn được dùng vào kinh doanh trong một
lĩnh vực nhất định nhằm mục đích sinh lời, còn “đầu tư vốn” là hoạt động chủ
quan có cân nhắc của người quản lý trong việc bỏ vốn vào mục tiêu kinh doanh
nào đó với hy vọng là sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao trong trong tương lai .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thông thường có hai hướng đầu tư chủ
yếu là đầu tư vào bên trong và đầu tư ra bên ngoài. Nó có thể là dài hạn hay
ngắn hạn.
- Đầu tư bên trong: là những khoản đầu tư vốn để mua sắm các yếu tố
của quá trình sản xuất khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp như: xây
dựng, mua sắm TSCĐ, nguyên vật liệu, tiền thuê mướn nhân công, các
chi phí về thủ tục kinh doanh…..
- Đầu tư ra bên ngoài (hay còn gọi là đầu tư tài chính ): thường được tiến

nhà nước là do ngân sách nhà nước cấp, do nguyên nhân đó đã gây tâm lý ỷ
lại, trông chờ. Từ đó, làm suy giảm tính năng động của các doanh nghiệp trong
việc chủ động khai thác các nguồn vốn cũng như tìm kiếm các giải pháp để bảo
toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả .


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status