Những vấn để lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường - Pdf 24

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Những vấn đề chung về Xuất khẩu:
1. Khái niệm về xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ từ một cá
nhân, tập thể, doanh nghiệp của một quốc gia với các cá nhân, tập thể, doanh
nghiệp ở một quốc gia khác trong đố phơng tiện thanh toán ít nhất phải là ngoại
tệ của một bên.
Một bên mặt xuất khẩu biểu hiện của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất và tiêu dùng ở các quốc
gia khác nhau.
2. Đặc điểm của xuất khẩu:
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá diễn ra giữa các nớc, nó đợc thực
hiện ở nớc ngoài, vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng này thờng
phải gặp nhiều rủi ro hơn là kinh doanh nội địa.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một môi trơng kinh doanh mới và xa lạ,
do đó các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng
phạm vi thị trờng.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu khác hoạt động thơng mại trong nớc ở
những đặc điểm sau:
+ Thông tin và trao đổi ý định trong kinh doanh xuất khẩu phải có phơng
pháp thông tin trao đổi ý định với khách hàng một cách nhanh chóng nh sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
các thông tin hiện đại, điện báo thơng nghiệp, telex, điện thoại Quốc tế hoặc sử
dụng đờng dây của các phòng đại diện chi nhánh.
+ Phơng tiện và các phơng pháp trao đổi hàng hoá trong kinh doanh xuất
nhập khẩu ..
3. Nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp:
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động

giới.
- Giấy phép xuất khẩu :
Là công cụ để Nhà nớc quản lý xuất khẩu thông qua cấp giấy phép. Những
quy định về thủ tục cấp giấy phép đôi khi gây trở ngại cho công việc kinh doanh
của ngời xuất khẩu.
ở Việt Nam hiện nay, việc cấp giấy phép chỉ áp dụng với trờng
hợp xuất khẩu từng lô hàng (đối với hàng hoá thuộc diện cấp giấy
phép). Việc quản lý cấp giấy phép ở Việt Nam do Bộ Thơng Mại và
Tổng cục hải quan phụ trách.
- Quản lý ngoại tệ:
Theo quy định hiện hành của nhà nớc, nhà xuất khẩu phải chuyển khoản
ngoại tệ thu đợc vào ngân hàng dợc phép kinh doanh ngoại tệ. Nếu ngời nào mở
tài khoản ngoại tệ tại nớc ngoài thì lô hàng đó đợc coi là cha thanh toán và ngời
xuất khẩu đã vi phạm chế độ quản lý ngoại tệ của Nhà nớc.
Điều này đã gây trở ngại phần nào cho các doanh nghiệp xuất khẩu, song
nhờ đó mà Nhà nớc dễ dàng điều tiết tỷ giá hối đoái phù hợp với những chính
sách đẩy mạnh cũng nh quản lý xuất khẩu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Ngoài ra nhà nớc còn sử dụng các công cụ khác nh: thủ tục hải quan, tiêu
chuẩn chất lợng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ,
3.1.2 ảnh hởng của các quan hệ kinh tế Quốc tế:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động liên quan đến các chủ thể kinh tế có
quốc tế, phong tục, tập quán khác nhau. Nên trong buôn bán, ng ời kinh doanh
phải tôn trọng các điều ớc, thông lệ quốc tế và cam kết có liên quan đến thơng
vụ kinh doanh.
Xu hớng toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, trên thế
giới ngày càng có nhiếu tập quán thông lệ cũng nh các thoả thuận dới dạng hiệp
định, hiệp ớc đợc nhiều quốc gia công nhận và cam kết thực hiện. Đối với Việt
Nam là các hiệp định CEPT, AFTA, hiệp định thơng mại với EU Những cam
kết này về cơ bản đem lại cho ta những cơ hội lớn trong xuất khẩu nhng bên

Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng đều có quyền tự chủ kinh doanh
theo pháp luật. Mỗi doanh nghiệp đều có bạn hàng, khách hàng, ngời cung ứng
cũng nh các tiềm năng về tài chính khoa học, kỹ thuật hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp có phát triển thuận lợi hay không là nhờ vào tài năng của
chính nó về công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý, về chất lợng sản phẩm, về
vốn Nếu doanh nghiệp nào không khai thác đ ợc những tiềm năng ấy thì sẽ
không thể vơn ra thị trờng nớc ngoài, không những thế họ còn bị chèn ép ở thị
trờng trong nớc. Bởi vậy nhân tố bên trong mỗi doanh nghiệp cũng chính là vai
trò và động lực cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của chính nó.
II. Các hình thức xuất khẩu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch
với khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức nãy đã đ-
ợc áp dụng khi nhà sản xuất đã dủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán hàng
riêng của mình và trực tiếp kiểm soát thị trờng.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu dợc từ các doanh nghiệp thờng
cao hơn các hình thức khác nhờ giảm bớt các chi phí trung gian. Với vai trò là
ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông
qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu,
thị hiếu của ngời tiêu dùng. Tuy vậy, hình thức này đòi hỏi các doanh nghiẹp
phải ứng trớc một lợng vốn khá để sản xuất hoặc thu mua; không những thế các
doanh nghiệp còn có thể gặp nhiều rủi ro nh không xuất đợc hàng, rủi ro do thay
đổi tỷ giá hối đoái,
2. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất (bên có
hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và đợc hởng phần trăm theo giá
trị hàng xuất khẩu đã thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm,

phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ, không có sự liên hệ trực tiếp với thị trờng,
dẫn đến việc chậm thích ứng với các biến động của thị trờng.
6. Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngới bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao đi
có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục dích của xuất khảu
không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá
khác có giá trị tơng đơng.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm ngoại tệ, các nhà nớc có khả năng
khai thác đợc tiềm năng của mình, tránh đợc sự quản lý ngoại hối chặt chẽ của
nhiều Chính phủ
Buôn bán đối lu có nhiều hình thức nh hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
buôn bán có thanh toán bình hành, mua đối lu, chuyển nợ, bối hoàn, mua lại sản
phẩm,
7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một
bên (là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (là bên dặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là phí gia công). Nh vậy trong gia công quốc
tế hoạt động XNK gắn liền với hoạt động sản xuất.
Hình thức này ngày nay đang khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng
của nhiều nớc. Đối với bên dặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng đợc
giá rẻ về nguyên vật liệu phụ và nhân công của bên nhận gia công. Đối với nớc
nhận gia công, phơng thức nay giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc công nghệ mới hay thiết bị về nớc mình
nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
8. Tạm nhập, tái xuất
Đây là hình thức xuất khẩu trở lại nớc ngoài những khách hàng
trớc đây đã nhập khẩu cha qua chế biến ở nớc tái xuất. Mục dích của

quả tất yếu là năng xuất lao động thấp, hiệu quả kém, khả năng cạnh tranh yếu,
tốc độ tăng trởng chậm.
+ Hầu hết tất cả quốc gia nghèo, lạc hậu hoặc đang phát triển đều thiếu
vốn. Trong khi đó quá trình phát triển công nghiệp đòi hỏi phía nhập khẩu một
khối lợng ngày càng nhiều máy móc, thiếc bị và nguyên liệu công nghiệp. Nếu
không xuất phát triển mạnh xuất khẩu thì vấn đề ngày càng trở nên gay gắt,
thiếu hụt trong cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán ngày càng lớn.
+ Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp, không đủ bảo đảm cho sự phát triển công
nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt, do đó không tạo thêm đợc công
ăn việc làm, một vấn dề mà các nớc nghèo luôn phải giải quyết.
IV. Nội dung hoạt động xuất khẩu của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng:
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm hiểu
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
phơng pháp thực hiện mục tiêu đó; quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình
thu thập thông tin số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút
ra kết luận; những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra kết luận đúng dắn
để lập kế hoạch marketing; công tác nghiên cứu thị trờng phải góp phần chủ yếu
trong việc thực hiện phơng châm hành động: Chỉ bàn cái thị trờng cần chứ
không bàn cái có sẵn ,. Hay có thể nói là xác định đúng đắn nhu cầu khách
hàng.
Xuất phát từ hai loại thông tin về thị trờng kinh doanh hàng hoá mà
chúng ta cần nắm vững đợc là thông tin sơ cấp (Primary information) và thông
tin thứ cấp (Secondary information). Cần áp dụng hai phơng pháp nghiên cứu thị
trờng cơ bản là: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu thực
tế đợc xử lý bằng các công cụ thống kê. Ưu điểm trong phơng pháp này là chi
phí thu thập thông tin rẻ, thông tin thu đợc đa dạng. Tuy nhiên nó có nhợc điểm

+ Đề ra các biện pháp thực hiện
+ Đánh gi kết quả và hiệu quả của phơng án kinh doanhqua một số
chỉ tiêu: Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ
tiêu tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Sau khi phơng án kinh doanh đợc đè ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng
để thực hiện phơng án. Họ xây dựng tổ chức kinh doanh xuất khẩu, tiến hành
quảng cáo, chuẩn bị hàng hoá .
4. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ở doanh nghiệp:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá có 2 khâu liên hệ mật thiết với nhau đó
là: Thu mua, huy động nguồn hàng xuất khẩu từ các đơn vị kinh tế trong nớc và
ký kết hợp đồng với nớc ngoài. Trong đó thu mua hàng xuất khẩu là tiền đề vật
chất cho việc xuất khẩu hàng hoá đồng thời tạo cơ sở vững chắc cho việc ký kết
và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của công ty hoặc một địa ph-
ơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng đảm bảo điều kiện xuất khẩu
đợc.
Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng: Phơng pháp lấy mặt hàng
làm đơn vị nghiên cứu và phơng pháp lấy cơ sở làm đơn vị nghiên cứu.
Phơng pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu:
Theo phơng pháp này, ngời ta nghiên cứu tình hình khả năng tiêu thụ
của từng mặt hàng, sau đó lập bảng theo dõi từng mặt hàng với những khoản
mục nh:
+ Yêu cầu của khách hàng về số lợng, giá trị.
+ Tên nguồn hàng đã có quan hệ (về số lợng giá trị).
+ Các nghuồn hàng cha có quan hệ (về số lợng giá trị).
Qua các khoản mục này cho ta nhận biết đợc khả năng sản xuất và nhu cầu xuất
khẩu của từng mặt hàng. Nhng muốn tìm hiểu cụ thể nhu cầu sản xuất của từng
cơ sở thì tận dụng phơng pháp sau:
Phơng pháp lấy cơ sở làm đơn vị nghiên cứu:

thanh toán với ngời bán (ngời mua) một cách trực tiếp (hoặc qua điện tín, th từ).
Ngày nay phơng thức giao dịch này đang có xu hớng phát triển, đòi hỏi
cán bộ làm công tác ngày càng phải có sự trao đổi kiến thức, nâng cao kinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
nghiệm trình độ, quy định phơng thức này gồm: Hỏi giá, báo giá, chào hàng,
hoàn giá, chấp nhận hay xác nhận.
Buôn bán đối lu: Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua lợng hàng hoá và dịch
vụ trao đổi cho nhau có giá trị tơng đơng. Mục đích của quá trình này không
phải là thu về một khoản ngoại tệ mà để thu một khoản hàng hoá dịch vụ có giá
trị tơng đơng.
Quá trình mua bán đối lu đòi hỏi yêu cầu cân bằng về giá cả, về mặt
hàng, về điều kiện giao hàng, về tổng giá trị trao đổi. Hiện nay mua bán đối lu
đang có xu hớng phát triển ở nớc ta và hình thức này đang là một trong những
biện pháp trớc mắt thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam.
Đấu giá quốc tế: Là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai
ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem xét trớc hàng hoá, những ngời mua tự do
cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời nào trả giá cao
nhất. Đấu giá quốc tế thờng dùng để bán các hàng hoá khan hiếm, khó tiêu
chuẩn hoá và có nhiều ngời mua với mục đích bán với giá cao nhất, ví dụ nh da
lông thú, hơng liệu, đồ cổ,..
Đấu thầu quốc tế: Là phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua
là ngời gọi thầu công bố trớc các điều kiện mua hàng để ngời bán (ngời dự thầu)
bán giá của mình muốn bán. Sau đó ngời mua sẽ chọn ngời bán nào đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời mua với giá thấp nhất. Đấu thầu quốc tế đợc sử dụng phổ biến
trong trờng hợp có nhiều ngời muốn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, đợc sử dụng
phổ biến trong các dự án xây dựng và mua bán quốc tế.
Giao dịch tại Sở giao dịch: Sở giao dịch là thị trờng đặc biệt tại đó thông
qua những ngời môi giới do sở chỉ định, ngời ta mua bán các loại hàng hoá có
khối lợng lớn, có tính chất đồng loại và phẩm chất có thể thay thế đợc cho nhau.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
hoá, ký mã hiệu, thời gian giao nhận. Trong kinh doanh nh vậy, ngời ta thờng
dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C) làm phơng tiện thanh toán.
Để ngời mua và ngời bán có thể đi đến ký kết hợp đồng mua bán, ngoài
việc lựa chọn một trong những phơng thức giao dịch trên phải tiến hành quá
trình đàm phán giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch, bao
gồm các bớc sau:
Hỏi giá (inquiry): Là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho
mình biết giá cả và các điều kiện mua hàng.
Nội dung hỏi giá có thể gồm: Tên bản, quy cách phẩm chất, số lợng,
thời gian giao hàng.
Phát giá (chào hàng - offer): Là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý
định bán hàng của mình và đề nghị ngời mua ký kết hợp đồng.
Đặt hàng ( order): Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ ngời
mua đợc đa ra dới hình thức đặt hàng. Trong đó ngời mua nêu lên cụ thể về
hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá ( Counter- offer): Khi ngời mua nhận đợc chào hàng
(hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (hoặc đặt hàng), do đó sẽ
đa ra một một lời đề nghị mới và lời đề nghị này là hoàn giá, khi có hoàn giá,
chào hàng trớc coi nh bị bỏ và thông thờng phải trải qua nhiều lần hoàn giá mới
đi đến kết thúc giao dịch.
Chấp nhận ( Acceptance): Là sự đồng ý hoàn tất cả mọi điều kiẹn
của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc
thành lập.
Xác nhận ( Confirmation): Hai bên mua và bán, sau khi đã thông
nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch có khi cẩn thận ghi lại mọi điều
kiện đã thoả thuận, gửi cho đối phơng. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên
bán gửi thờng gọi là văn kiện bán hàng, còn do bên mua gửi thì gọi là giấy xác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
nhận mua hàng. Xác nhận thờng dợc thành lập thành hai bản, bên lập xác nhận

- Kiểm tra L/C.
- Xin giấy phép xuất khẩu.
- Chuẩn bị hàng hoá.
- Thuê tầu.
- Kiểm tra hàng hoá.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tầu.
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Giải quyết tranh chấp (nếu có).
Nội dung công việc của 10 quá trình này nh sau:
1. Kiểm tra L/C.
Nếu hợp đồng xuất khẩu thoả thuận trong thanh toán bằng phơng tiện tín
dụng chứng từ, sau khi ký kết hợp đồng, ngời xuất khải sẽ phải đôn đốc ngời
nhập khẩu ở nớc ngoàit mở L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng quy định.
Sau khi nhận đợc L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra, so sánh với nội
dung và điều kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào cha phù hợp, phải yêu
cầu bên kia sửa chữa bằng văn bản. Những nội dung của L/C cần kiểm tra gồm
có:
- Số tiền của L/C
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C
- Loại L/C
- Thời hạn giao hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
- Cách giao hàng
- Cách vận tải
- Chứng từ thơng mại
Có L/C trong tay, ngời xuất khẩu tiến hành làm những công việc tiếp
theo thực hioện hợp đồng.
2. Xin giấy phép xuất khẩu.

Đây là công việc cần thiết, nó là sự tiếp tục quá trình các công đoạn thực
hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu. Kiểm tra hàng xuất khẩu gồm có:
Kiểm nghiệm là kiểm tra về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì. Kiểm dịch
là kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật đối với hàng hoá là động thực vật.
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch đợc tiến hành theo hai cấp. Cấp cơ sở và ở
cửa khẩu. Kết thúc quá trình, ngời xuất khẩu sẽ đợc cấp giấy chứng nhận (về
phẩm chát và sự kiểm dịch đối với hàng hoá).
6. Làm thủ tục hải quan.
Tất cả hàng hoá XNK, quá cảnh, chuyển khẩu (kể cả phơng tiện vận tải
quá cảnh) đều phải làm thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn
bán theo pháp luật của Nhà nớc để ngăn chặn các hành vi buôn lậu. Làm thủ tục
hải quan gồm có: Khai báo hải quan (theo mẫu tờ hải quan) đa hàng đến nơi
kiểm tra, tính thuế và nộp thuế hải quan.
7. Giao hàng lên tầu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng,
bên xuất khẩu phải làm thủ tục và giao hàng cho bên mua. Phần lớn hàng hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
XNK ở nớc ta đợc vận chuyển bằng đờng biển, đờng sắt hoặc container. Nếu
hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc
sau:
- Lập bản đăng ký và chuyên chở cho ngời vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp
hàng.
- Trao đổi với cơ quan điệu độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tầu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đờng biển
8. Mua bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hoá là việc chủ hàng phải nộp cho các công ty bảo hiểm
một khoản tiền nhất định để đợc đền bù trong những trờng hợp xẩy ra rủi ro về
hàng hoá thuộc phạm vi đợc bảo hiểm.
Quyền mua bảo hiểm đợc xác định trong điều kiện cơ sở giao hàng trong

định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của L/C) hoặc chấp nhận hối
phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong
th tín dụng.
10. Giải quyết tranh chấp (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, nếu một bên thấy không nhận
đầy dủ các quyền lợi nh trong hợp đồng thì cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi
bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Trong trờng hợp này, cả hai bên phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng
xem xét các tình huống xẩy ra. Việc giải quyết phải khẩn trơng kịp thời và có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
lý. Nếu việc khiếu nại không đi đến thoả thuận, hai bên có thể kiện nhau tại Hội
đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc toà án.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Chơng II
thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Minexport.
I. Tổng quan về công ty Minexport :
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty XNK Khoáng sản đợc thành lập theo quyết định thành
lập doanh nghiệp Nhà nớc: số 331 TM/TCCB, ngày 31 tháng 3 năm
1993 của Bộ Thơng mại.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nớc: số 10837, ngày 21
tháng 03 năm 1993 tại Sở Kế hoạch đầu t Hà Nội.
- Giấy đăng ký kinh doanh: số 11600/GP, ngày 25 tháng 5 năm
1993 của Bộ Thơng mại. Công ty XNK Khoáng sản với tên giao dịch
Quốc tế là: VIETNAM NATIONAL MINERALS IMPORT -
EXPORT ORPORATION
Tên viết tắt: MINEXPORT.
- Trụ sở chính: số 35 Hai Bà Trng quận Hoàn Kiếm thành
phố Hà Nội Việt Nam.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status