Lý luận chung về vốn và tạo lập vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHầN 1
Lý luận chung về vốn và tạo lập vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1. Vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
1.1. Khái niệm vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1/Khái niệm vốn
Phạm trù vốn là phạm trù hết sức quan trọng không chỉ đợc các chủ doanh
nghiệp, các nhà quản lí quan tâm mà ngay cả các nhà kinh tế học , các nhà lí
luận cũng đã dày công nhiên cứu, tìm hiểu để có thể đa ra một định nghĩa
hoàn chỉnh về vốn
Trong tác phẩm Quản trị vốn,TS. Đàm văn Huệ nói rằng:Vốn bằng tiền
nhng không chỉ bằng tiền; Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung, khi nói
đến vốn thì đồng nghĩa với phạm trù tiền vốn(vốn bằng tiền , vốn tài chính),
tức là nó đại diện cho loại hàng hoá nhất định. Trong điều kiện một nền kinh
tế hiện vật là chủ yếu, phạm trù hàng hoá bị thu hẹp với cơ chế cấp phát giao
nộp sản phẩm, nên có quan niệm nh trên là khó tránh khỏi. Ngay bản thân
quan niệm vốn đợc biểu hiện bằng tiền thì tiền ở đây phải vận động với mục
đích sinh lời chứ không phải dạng tích trữ.Có thể hiểu đơn giản để phân biệt
vốn và tiền tệ nh sau: Tiền sẽ đợc coi là vốn khi chúng đợc sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, ngợc lại nó hkông đợc coi là vốn khi đem vào tích trữ hay
mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân hay xã hội.
Trong tác phẩm của mình,Các Mác đã phân biệt rõ phạm trù tiền tệ và phạm
trù t bản. Ông cho rằng nếu tiền không tham gia vào quá trình sản xuất của xă
hội thì tiền đó chỉ ở dạng t bản tiềm năng mà thôi
Trong nền kinh tế thị trờng, những quan niệm về vốn nh trên là lạc hậu
bởi: Vốn là một phạm trù rộng lớn hơn bao gồm tiền tệ, vật t, tài sản, đất đai,
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn nhân lực, với nhiều loại: vốn hữu hình( tiền mặt,máy móc, thiết

Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng
đầu t , đổi mới công nghệ, đầu t cho quảng cáo..., nhằm tăng cờng cạnh
tranh trớc các đối thủ.
Bởi vì vốn có vai trò quan trọng to lớn nh vậy nên bảo tồn và tăng trởng
vốn là một nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của
doanh nghiệp.Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp
luôn trăn trở là:Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào?,Làm thế nàodoanh
nghiệp có thể huy động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và
một cơ cấu tối u?.
1.2. Phân loai vốn
Để có thể trả lời những câu hỏi nêu trên bớc đầu tiên mà ngời quản lí
doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc đợc các doanh
nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vì nó ảnh hởng rất
nhiều tới chi phí vốn và cơ cấu huy động vốn. ở các nơc đang phát triển, các
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cha nhiều nên việc phân loại
vốn cha đợc mọi ngời quan tâm.
1.2.1/ Phân loại căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh, ngời ta phân thành hai
loại:Vốn sản xuất và vốn đầu t. Sự khác nhau của hai loại vốn này dựa vào
mục đích và thời gian sử dùng vốn.
- Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô
hình...dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển.
Hiệu quả của nó đợc đánh giá thông qua sự phát triển của doanh nghiệp và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng
- Vốn đầu t: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuát kinh doanh trong tơng
lai. Số lợng vốn đầu t phụ thuộc vào kế hoạch , các dự án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn đầu t sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tơng lai do sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt của các đối thủ
3

chính của doanh nghiệp khi xem xét về măt kinh tế. Về mặt pháp lí, ngời sử
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng có thể thấy đơc trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí
kinh doanh với nhà nớc, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân
hàng...Còn nhiều cách phân loại vốn khác nh thành vốn cố định và vốn lu
động, phân chia theo khoản mục.Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục
đích nhất định.
2. Các phơng thức tạo lập vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các phơng thức tạo lập vốn cho doanh
nghiệp đợc đa dạng hóa. Vì thế, cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp từ các
nguồn khác nhau là rất lớn. Về cơ bản doanh nghiệp có thể huy động vốn
theo các phơng thức sau đây:
2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.
Có thể thấy rằng vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Nó có yếu tố để đánh giá sức mạnh về tài chính của doanh
nghiệp. Và nó cũng là căn cứ quan trọng để quyết định khả năng huy động
các nguồn vốn khác của doanh nghiệp.
2.1.1/ Ngân sách Nhà nớc cấp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn chủ sở hữu sẽ do Ngân sách Nhà
nớc cấp. Đây là số vốn do Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng
trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn. Mức vốn Nhà nớc cấp phụ thuộc vào
yêu cầu nhiệm vụ Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp. Nhà nớc có thể cấp
vốn ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc cấp vốn bổ sung trong quá
trình hoạt động. Tùy thuộc vảo khả năng ngân sách nhà nớc và mức độ kiểm
tra vốn của doanh nghiệp mà cơ chế cấp vốn cho doanh nghiệp ở mỗi nớc là
khác nhau. Ví dụ nh ở Pháp, các doanh nghiệp loại 1, hoạt động theo yêu cầu
của Nhà nớc, thì Nhà nớc cấp vốn 100%. Các doanh nghiệp do Nhà nớc quản
lý, nhng tự chọn chính sách phát triển, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác (loại 2) thì Nhà nớc không cấp vốn. Nhng trên thực tế thì vốn Nhà nớc

tức cổ phiếu thờng chi trả cho cổ đông tơng đơng với mức rủi ro mà
cổ đông chấp nhận.
- Quyền yêu cầu về tài sản (quyền yêu cầu đợc chi trả sau cùng khi
công ty phá sản).
- Quyền mua trớc (quyền đợc mua cổ phiếu khi công ty phát hành
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng khoán mới). Trong khi đó mỗi cổ đông chỉ phải chịu một mức
trách nhiệm hữu hạn chính là phần vốn mà họ đã đầu t vào công ty.
Về phía Công ty phát hành: Với phơng thức huy động này, công ty tạo đ-
ợc luồng vốn chủ sở hữu khổng lồ làm tấm lá chắn chống đỡ mọi rủi ro trong
quá trình hoạt động. Vì thế, chi phí huy động vốn cao hơn so với chi phí huy
động bằng các chứng khoán khác. Chi phí này chính là lợi tức yêu cầu của
nhà đầu t. Huy động vốn bằng cổ phiếu thờng có những u điểm nhất định. Tr-
ớc hết, nó tạo ra một lợng vốn lớn an toàn. Công ty còn có thể linh hoạt thay
đổi lợng vốn chủ sở hữu này sao cho thích hợp. Mới thành lập, công ty có thể
chỉ phát hành một lợng cổ phiếu nhất định. Khi muốn giảm vốn cổ phần,
công ty có thể mua lại các cổ phiếu đang lu hành, giữ nó cho đến khi bán lại
hoặc hủy bỏ. Muốn tăng vốn cổ phần, công ty có thể tiến hành phát hành cổ
phiếu mới. Ngoài ra, xem xét sự biến động của thị giá cổ phiếu trên thị trờng
có thể thấy đợc phần nào hoạt động và các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động của
công ty. Từ đó làm cơ sở cho công ty ra quyết định tài chính nhằm khuyếch
đại giá trị vốn chủ sở hữu.
Khi huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu mới phải lu ý tới nhiều
vấn đề. Do cổ phiếu tăng nên trong tơng lai lợi tức cổ phần có thể sẽ giảm ảnh
hởng tới thị giá của công ty trên thị trờng. Mặc dù các cổ đông cũ có quyền
mua trớc nhằm tránh hiệu ứng pha loãng quyền kiểm soát song công ty cần đề
phòng nguy cơ bị thôn tính. Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ công ty trớc sự
thôn tính bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Do
đó phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu mà mỗi cổ đông đợc phép nắm giữ để

2.1.3/ Tài trợ nội bộ.
Tài trợ nội bộ là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với doanh
nghiệp. Có hai hình thức để thực hiện tài trợ nội bộ: Tái đầu t thông qua chính
sách phân phối cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ. Điểm chung của cả hai
hình thức này đó là cổ đông chấp nhận hởng một mức lợi tức cổ phần thấp
hơn hoặc không nhận lợi tức cổ phần mà đầu t toàn bộ lợi nhuận sau thuế để
mở rộng quy mô của công ty. Nh vậy, cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm
soát công ty và họ có thể hởng toàn bộ giá trị thặng d thu đợc từ đầu t bao
gồm cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trờng. Theo hình
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức thứ nhất, việc tái đầu t đợc thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách
của cổ phiếu. Giá trị danh nghĩa của cổ phiếu tăng sẽ làm tăng thị giá cổ
phiếu. Theo hình thức thứ hai, công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu thông th-
ờng cho các cổ đông của công ty. Cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay vì nhận thu
nhập của họ dới dạng cổ tức. Việc phát hành cổ phiếu thêm sẽ ảnh hởng tới
thị giá cổ phiếu. Vì vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của cổ đông, cổ đông sẽ đ-
ợc hởng chính sách u đãi về giá.
Huy động vốn theo phơng thức này có nhiều lợi điểm:
- Tránh việc pha loãng quyền kiểm soát của các cổ đông,
- Không dẫn đến việc giảm lợi tức trên mỗi cổ phần trong tơng lai nh
việc phát hành cổ phiếu mới,
- Tránh đợc nguy cơ bị thôn tính sáp nhập.
Tuy nhiên chi phí cho huy động vốn cao. Các cổ đông kỳ vọng vào một
mức lợi tức cao hơn mới chấp nhận chính sách tái đầu t này. Vì vậy huy động
vốn phải chú ý đến hiệu quả của việc tái đầu t. Một hạn chế nữa của phơng
thức huy động vốn này đó là đôi khi lợi nhuận để lại không đủ đáp ứng nhu
cầu về vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đôi khi các công ty
không thực hiện biện pháp này hoặc chỉ coi đó nh là giải pháp bổ sung cho
những hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên có thực hiện đợc cách thức

hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của mỗi loại trái phiếu.
2.2.1/Trái phiếu có lãi suất cố định.
Đây là loại trái phiếu công ty phổ biến nhất đợc các doanh nghiệp sử
dụng để huy động vốn trung dài hạn. Đặc điểm của loại trái phiếu này là lãi
suất danh nghĩa đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt
kỳ hạn của nó. Nh vậy cả doanh nghiệp lẫn ngời giữ trái phiếu đều biết rõ
mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu.
Cách thức trả gốc và trả lãi cũng thờng đợc quy định rõ khi phát hành trái
phiếu, chẳng hạn trả gốc cuối kỳ trả lãi hai lần trong năm,... Với loại trái
phiếu này, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc tính toán chi phí lãi vay
để xác định hiệu quả của việc đi vay, trong thiết lập ngân quỹ để trả lãi cũng
nh kế hoạch trả gốc và thay thế bằng các nguồn tài chính khác khi trái phiếu
đáo hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lu tâm tới mức độ hấp dẫn của trái
phiếu khi phát hành. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Lãi suất của trái phiếu: Lãi suất của trái phiếu phải đặt trong mối tơng
quan so sánh với lãi suất trên thị trờng vốn, với lãi suất kho bạc Nhà
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc, với lãi suất cùng loại của các doanh nghiệp cạnh tranh khác.
- Kỳ hạn của trái phiếu: Công ty phải tính đến sự a thích và lựa chọn
của công chúng khi định ra kỳ hạn của trái phiếu.
- Uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro: Công ty càng vững
chắc về mặt tài chính và có khả năng phát triển thì mức độ rủi ro nói
chung càng thấp và càng thu hút đợc công chúng mua trái phiếu của
công ty. Ngoài ra, khi phát hành cần chú ý tới mệnh giá để có thể tạo
ra sự lu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trờng.
2.2.2/ Trái phiếu có lãi suất thả nổi.
Đây là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất
quan trọng nh lãi suất LIBOR hoặc lãi suất cơ bản. Phát hành loại trái phiếu
này thích hợp trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trờng

thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn lu động tránh sử dụng các nguồn dài hạn một
cách lãng phí. Nói chung đây là nguồn vốn vay tơng đối linh hoạt. Các điều
khoản nh khối lợng vay, phơng thức giải ngân, lãi suất, lịch trình hoàn trả...
đều đợc thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp và đợc phản ánh trên hợp
đồng tín dụng.
Doanh nghiệp có thể vay dài hạn hoặc vay ngắn hạn từ các tổ chức tài
chính trung gian tùy theo nhu cầu về vốn vay:
2.3.1/ Vay dài hạn: Là hình thức doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng,
các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính với thời gian đáo hạn trên 1 năm.
Khi cho vay các tổ chức tài chính trung gian thờng xem xét rất kỹ lỡng về
tình hình tài chính doanh nghiệp, về tính khả thi của dự án xin vay... để đánh
giá khả năng trả lãi và gốc nợ vay. Doanh nghiệp có thể vay theo nhiều hình
thức: vay thế chấp, vay tín chấp hay vay có bảo lãnh. Song thông thờng, đặc
biệt là với những khoản vay có khối lợng lớn và dài hạn, vay có thế chấp hay
có tài sản bảo đảm là phổ biến, các hình thức khác chỉ là bổ sung. Ngân hàng
dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm, đặc tính cũng nh tính dễ hoán chuyển của
nó trên thị trờng để xác định khối lợng cho vay. Ngoài ra còn căn cứ vào nhu
cầu xin vay và các điều kiện khác. Tài sản bảo đảm là một vấn đề khó khăn
của doanh nghiệp khi vay dài hạn ở các ngân hàng. Một số doanh nghiệp
không có đủ tài sản thế chấp để đảm bảo xin vay một lợng vốn lớn. Một số
doanh nghiệp khác nếu đem thế chấp dây chuyền công nghệ sẽ không thể tiến
hành đổi mới công nghệ bắt kịp nhu cầu thị trờng. Một điểm cần nhấn mạnh
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nữa đối với các khoản nợ vay dài hạn từ ngân hàng là thông thờng các khoản
nợ vay sẽ đợc trả dần dần theo định kỳ trong suốt thời hạn cho vay thay vì đợi
đến ngày đáo hạn thì trả hết một lần. Nh vậy có nghĩa là thời hạn thực tế của
khoản vay bị thu ngắn và chi phí nợ vay lúc này hay lãi suất thực của vốn vay
là cao hơn lãi suất danh nghĩa đã đợc thỏa thuận. Về phí tổn vay vốn dài hạn
từ ngân hàng thì có thể thay đổi theo giá trị tiền vay, tình hình tài chính và cả

tồi ngân hàng sẽ không tiến hành nghiệp vụ cho doanh nghiệp.
- Vay theo hợp đồng: Hình thức cho vay này đợc áp dụng khi một công
ty có những hợp đồng về sản xuất, gia công cho khách hàng thì ngân hàng có
thể cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết. Hình thức cho vay theo
hợp đồng tỏ ra tơng đối phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ.
- Tạo vốn bằng cách bán nợ: Một công ty nào đó có thể gia tăng nguồn
vốn ngắn hạn bằng các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là một
ngân hàng, một công ty tài chính hay một công ty mua nợ. Những khoản nợ
đợc mua cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ khó đòi. Sự chênh
lệch giữa giá trị khoản nợ và giá mua bán nợ chính là chi phí cho việc tạo vốn
bằng cách bán nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi thì chi phí này rất cao tuy
nhiên nó làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn bằng cách thế chấp các
khoản phải thu, thế chấp bằng hàng hóa...
- Vay theo hạn mức tín dụng: Khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn một l-
ợng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp sẽ làm đơn xin vay và vay
một trong các hình thức nói trên. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn
bổ sung thờng xuyên trong suốt quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thực
hiện vay theo hạn mức tín dụng và phải đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo hình thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thỏa
thuận một hạn mức tín dụng cho một thời gian nhất định (ví dụ một năm).
Hạn mức tín dụng đợc xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh
nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận. Căn cứ vào
hạn mức tín dụng đã thỏa thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay bất cứ lúc
nào mà ngân hàng không cần thẩm định lại, nhng tổng các món nợ sẽ không
vợt quá hạn mức đã xác định. Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng tạo sẵn cho
công ty là do mối quan hệ kinh tế giữa họ. Nhng thông thờng, hạn mức này
mỗi năm đợc thỏa thuận lại một lần tùy thuộc vào tình hình cụ thể. Đây là
hình thức tạo lập vốn có chi phí rất thấp nhng đôi khi cũng có một số trục trặc
14

2.4.2/ Thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tạo vốn phổ biến cho mỗi doanh
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Doanh số của nền công nghiệp cho thuê tài
chính trên thế giới trong những năm gần đây đã đạt tới con số kỷ lục 520 tỷ
USD trong năm 2000 và vẫn đang tiếp tục tăng trởng với tốc độ trung bình
7% hàng năm.
Thuê mua tài chính thực chất là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và
dài hạn, thay vì cấp tín dụng bằng tiền cho ngời nhận, ngời cho thuê cấp tín
dụng thông qua tài sản thiết bị. Tuy nhiên, hình thức tín dụng này có những u
điểm hơn hẳn với ngời cho thuê. Đây là hình thức tài trợ có mức độ an toàn
cao do ngời cho thuê luôn giữ đợc quyền sở hữu trong suốt thời gian cho thuê.
Vì vậy, ngời cho thuê có thể nhanh chóng thu hồi lại tài sản nếu ngời thuê
không tuân thủ hợp đồng. Hơn nữa, việc thu hồi lại tài sản thờng thuận lợi và
ít tốn kém hơn so với việc thu hồi tài sản mà doanh nghiệp thế chấp cho ngân
hàng khi vay vốn. Hình thức này còn đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích
của ngời đi thuê. Ngời cho thuê cung cấp tài sản theo đúng yêu cầu của ngời
đi thuê. Ngời đi thuê trả tiền thuê bằng hiệu quả thu đợc từ việc sử dụng tài
sản đó, vì vậy họ không có cơ hội sử dụng sai mục đích.
Do hình thức tài trợ này đem lại những lợi ích nh vậy cho ngời cho thuê
nên đây cũng trở thành một hình thức tạo lập vốn thuận lợi mang lại nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp là ngời đi thuê. Doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực
sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu t nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn. Thuê
tài chính có thể giúp doanh nghiệp từ tay không mà vẫn có thể đợc máy móc
thiết bị phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Thuê tài chính giúp
doanh nghiệp vẫn có thể nhận đợc vốn mà không cần tài sản bảo đảm. Các
doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh
nghiệp mới thành lập, cha có uy tín, những doanh nghiệp có tình hình tài

doanh nghiệp nớc ngoài với nhiều hình thức công ty t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc hay một công ty liên
doanh khác. Để thu hút vốn liên doanh thì dự án liên doanh phải có hiệu quả
và điều kiện góp vốn là các bên cùng có lợi.
Khi nhận thấy huy động vốn này có lợi hơn các hình thức huy động vốn
khác doanh nghiệp sẽ thực hiện liên kết liên doanh. Có thể lựa chọn một trong
hai hình thức liên doanh sau đây:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cùng phía đối tác thành lập một pháp nhân kinh doanh mà vốn là do
các bên cùng đóng góp.
- Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các bên nhằm thực hiện một
dự án nào đó mà không cần hình thành một pháp nhân nào. Trách nhiệm,
quyền hạn của các bên chỉ giới hạn trong hợp đồng đã ký kết.
Đối với cả hai hình thức liên doanh, quyền lợi mỗi bên phụ thuộc chủ
yếu vào phần vốn góp mà mỗi bên đóng góp. Phí tổn của tạo lập vốn của hình
thức liên doanh liên kết chính là lợi tức trả cho phía đối tác. Do đó, phí tổn
này phụ thuộc chủ yếu vào kết quả của dự án liên doanh liên kết. Huy động
vốn bằng hình thức liên kết kinh doanh cũng tơng tự nh hình thức các cổ
đông mua cổ phiếu. Cổ đông nào có tỷ lệ cổ phần nhiều hơn thì tỷ lệ hởng lãi
cũng nh chịu lỗ cũng lớn hơn. Tuy nhiên, một khi đã trở thành cổ đông thì
ngời góp vốn không có quyền rút vốn khỏi công ty. Còn đối với hình thức
liên doanh liên kết, phía đối tác trong những trờng hợp nhất định vẫn có thể
rút lại vốn góp. Nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của dự
án liên doanh, thậm chí có thể làm dự án đổ vỡ không thực hiện đợc và gây
ảnh hởng tới những hoạt động khác của doanh nghiệp. Thực hiện liên doanh
có thể đem lại những lợi ích nh thu hút vốn công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm
của phía đối tác đồng thời chia sẻ rủi ro. Song huy động vốn bằng hình thức
này cũng tiềm ẩn nguy cơ bị đối tác thâu tóm quyền lực và xảy ra hiện tợng
lũng đoạn. Chính vì thế khi ký kết hợp đồng liên kết kinh doanh, các doanh

phẩm một cách nhanh chóng, thu đợc tiền mặt giúp họ có tiền trả nợ
cho nhà cung cấp.
- Tình trạng tài chính của ngời bán. Nếu ngời bán không có tài chính
dồi dào sẽ đòi hỏi ngời mua phải trả tiền ngay hoặc chỉ chấp nhận
thời hạn mua chịu rất ngắn.
- Tình trạng của ngời mua. Thông thờng các nhà bán lẻ có tài chính
khá mạnh và muốn mua chịu của các nhà cung cấp với thời hạn lâu
hơn. Vài loại bán lẻ trong các lĩnh vực đợc xem là nhiều rủi ro đợc
chấp nhận một thời gian mua chịu rất lâu nhng họ đợc khuyến khích
trả nhanh bằng các khoản giảm giá hàng lớn
- Giảm giá hàng. Giảm giá hàng đợc thực hiện, nếu ngời mua thanh
toán trong một thời hạn nào đó. Phí tổn không nhận giảm giá thờng
cao hơn lãi suất mà ngời mua đi vay nợ. Do đó, doanh nghiệp phải
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cẩn thận trong việc sử dụng mua chịu nh là nguồn tài trợ vì phí tổn tài
chính rất cao. Nếu doanh nghiệp vay tiền để nhận giảm giá hàng
mua, thời gian các khoản phải trả còn ghi ở sổ sách sẽ giảm đi.
Công cụ để thực hiện huy động vốn bằng hình thức này phổ biến là th-
ơng phiếu. Vì thế, đây là hình thức tài trợ ngắn hạn rất a chuộng của các
doanh nghiệp do thời hạn linh động và với sự phát triển của hệ thống ngân
hàng, các doanh nghiệp có thể dễ dàng chiết khấu các thơng phiếu lấy tiền
phục vụ nhu cầu tài chính khi thơng phiếu cha đến hạn thanh toán. Ngoài ra
đây là hình thức tạo vốn rất tiện lợi và thông thờng của hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp thiếu tiêu chuẩn đợc vay của ngân hàng có thể mua chịu đ-
ợc. Nhờ quá trình liên lạc kinh doanh, nhà cung cấp ở vị trí thuận lợi để xét
đoán khả năng của khách hàng và đo lờng độ rủi ro trong việc bán chịu và
cung cấp tín dụng thơng mại cho doanh nghiệp.
Trên đây là các phơng thức huy động vốn phổ biến của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Các phơng thức này đã làm cho doanh nghiệp

thuế K
d
(1-T) đợc sử dụng để tính chi phí trung bình của vốn. Nó đợc xác
định bằng chi phí nợ trớc thuế K
d
trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế bởi vì lãi
tiền vay đợc tính vào chi phí trớc thuế của doanh nghiệp. Sở dĩ, các doanh
nghiệp thờng tính chi phí nợ sau thuế là để có thể so sánh chi phí các loại vốn
khác nhau. Hơn nữa các doanh nghiệp luôn quan tâm đến luồng tiền sau thuế
vì đây mới là phần mà doanh nghiệp đợc hởng. Do vậy, tất cả các chi phí vốn
cần đợc tính quy về chi phí sau thuế.
- Chi phí vốn chủ sở hữu.
Chi phí vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí cổ phiếu u tiên,chi phí cổ phiếu
thờng và chi phí của lợi nhuận không chia.
Chi phí của cổ phiếu u tiên đợc xác định bằng cách lấy cổ tức u tiên chia
cho giá phát hành thuần, phần mà công ty nhận đợc sau khi đã trừ chi phí
phát hành.
n
P
p
D
=
p
K
Trong đó: KP- Chi phí của cổ phiếu u tiên
DP- Cổ tức u tiên
Pn- Gía phát hành thuần
Chi phí của lợi nhuận không chia: Nó chính là tỷ lệ đổi tức mà ngời nắm
giữ cổ phiếu thông thờng yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt đợc bằng lợi
nhuận không chia đợc xác định bằng công thức K

t
: là cổ tức trong thời gian t (t = 1, 2, 3...)
thì P
n
=


=
+
1t
t
e
t
)K1(
D
Do đó :
g +
F)-(1
0
P
1
D
=
e
K

Thông thờng, các doanh nghiệp đặt tiêu chí chi phí vốn lên hàng đầu, tận
dụng triệt để các nguồn vốn có chi phí thấp sau đó mới xét đến khả năng cung
ứng các nguồn vốn, thời gian sử dụng... Vì vậy tính toán chi phí vốn sẽ giúp
cho doanh nghiệp thấy đợc cách thức huy động nào có chi phí thấp hơn, từ đó

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chấp nhận hay từ chối một dự án đầu t. Nếu dự án có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
thấp hơn chi phí trung bình của vốn thì cần phải từ chối vì điều đó có nghĩa là
tỷ lệ thu nhập do đầu t mang lại sẽ thấp hơn chi phí tài trợ của nó. Nh thế, chi
phí vốn có vai trò rất quan trọng, đợc sử dụng làm căn cứ khi quyết định đầu
t.
3.2. Cơ cấu vốn.
Các doanh nghiệp không thể huy động vốn theo ý muốn chủ quan mà
cần xét tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ và tỷ lệ hợp lý giữa
các loại vốn. Vì vậy cơ cấu vốn có một vai trò hết sức quan trọng. Thuật ngữ
này đợc dùng để chỉ cách thức một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn
khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi ngời để tài trợ cho các tài sản. Trong
quản trị tài chính, các nhà quản lý phải xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u, đảm
bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu đợc là
cao nhất. Đó là cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất, bằng cách
đó tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển,
sử dụng một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ là không linh hoạt. Huy động vốn từ
nợ vay sẽ giúp cho doanh nghiệp khuếch đại giá trị vốn chủ sở hữu do nợ vay
không phải chịu thuế thu nhập. Ngợc lại, trong trờng hợp nền kinh tế đi
xuống, sử dụng quá nhiều nợ với tỷ lệ nợ của cơ cấu vốn tối u sẽ khiến cho
doanh nghiệp rơi vào tình trạng hiệu ứng đòn bẩy âm: sử dụng nợ sẽ làm giảm
giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Vì vậy, khi tiến hành huy động tạo lập vốn,
các doanh nghiệp luôn chú ý xây dựng một cơ cấu vốn tối u. Tiêu chuẩn để
đánh giá nên tăng hay giảm sử dụng nợ là tơng quan so sánh giữa doanh lợi
vốn và lãi suất nợ vay trớc thuế. Doanh lợi vốn đợc xác định bằng công thức
nh sau:
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trớc thuế và lã vay/ Tổng tài sản
Hay ( ebit / Tổng tài sản)
Nếu

trong điều kiện có tác động xấu. Những ngời quản lý tài chính biết rằng một
sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho những hoạt động ổn định và đến l-
ợt nó, đây là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Họ cũng biết rằng khi
một doanh nghiệp đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, những nhà
cung cấp vốn muốn tăng cờng tài trợ cho những doanh nghiệp có bảng cân
đối kế toán vững chắc. Nh vậy, nhu cầu vốn tơng lai và những hậu quả thiếu
vốn có một ảnh hởng quan trọng đối với mục tiêu cơ cấu vốn.
- Yếu tố cuối cùng là sự "bảo thủ" hay "phóng khoáng" của nhà quản lý.
Có thể có một số giám đốc doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng nợ hơn để làm
tăng lợi nhuận còn một số khác lại không. Yếu tố này không tác động đến cơ
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấu vốn tối u, nhng nó tác động đến mục tiêu cơ cấu vốn mà doanh nghiệp
thực tế thiết lập.
3.3. Đặc điểm doanh nghiệp và khuynh hớng phát triển trong tơng lai.
Những đặc điểm của doanh nghiệp nh loại hình sở hữu, ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh, quy mô cơ cấu tổ chức, đặc điểm cơ cấu tài sản... là những
yếu tố tác động đến các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp. Một
công ty cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu
mới. Nhng một công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể huy động thêm vốn
bằng cách tăng vốn của từng thành viên hoặc kết nạp thêm thành viên mới.
Một doanh nghiệp sản xuất sẽ cần tới những nguồn vốn dài hạn hơn là một
doanh nghiệp thơng mại. Doanh nghiệp có tài sản lu động lớn sẽ dùng nhiều
đến nguồn vốn ngắn hạn hơn.
Khuynh hớng phát triển tơng lai của doanh nghiệp cũng là một đặc điểm
tác động tới huy động thêm vốn của doanh nghiệp nh các chiến lợc đầu t,
chiến lợc mở rộng thị trờng... Doanh nghiệp có kế hoạch lắp đặt một dây
chuyền thiết bị mới sẽ phải tìm kiếm của nguồn tài trợ dài hạn.
3.4. Tình hình tài chính và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh thì khả năng huy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status