Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Thực trạng và giải phap - Pdf 67


Mở đầu
1/ Tính bức xúc của đề tài
Từ năm 1991, Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện nhiều chủ trơng, biện
pháp tích cực nhằm đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nớc. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng nh trong khu vực đang diễn ra
cạnh tranh quyết liệt và nền kinh tế nớc ta còn nhiều khó khăn, doanh nghiệp
nhà nớc đã vợt qua nhiều thử thách, đứng vững và không ngừng phát triển.
Doanh nghiệp nhà nớc đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nớc, bảo đảm
việc làm cho trên 1 triệu lao động. Doanh nghiệp nhà nớc đã đảm trách những
ngành kinh tế xơng sống, mũi nhọn, có vốn đầu t cao nh: Xi măng, dầu khí,
hàng không, thông tin, điện lực..., góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội và
có vai trò quyết định vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển
đất nớc.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, khu vực doanh nghiệp nhà nớc
còn những tồn tại, yếu kém nh: hoạt động kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh
thấp, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý của cán bộ bất cập, trình độ
tay nghề của ngời lao động trong doanh nghiệp nhà nớc còn thấp. Quá trình
triển khai thực hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc còn gặp nhiều
khó khăn, vớng mắc, nhất là trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy,
trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, việc sắp xếp lại và cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã trở thành xu hớng tất yếu trong tiến trình đổi
mới doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
Những năm qua đã có nhiều hội thảo, đề tài khoa học và nhiều tác giả
nghiên cứu, đề cập đến vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên nhiều
khía cạnh khác nhau. Song vấn đề CPH DNNN diễn ra một cách chậm chạp bởi
nhiều lý do khác nhau.
Cùng với chủ trơng mở rộng và tăng cờng tiến độ CPH một bộ phận
DNNN ở nớc ta, vấn đề thúc đẩy tiến trình CPH DNNN đang trở thành tính thời
sự. Nhằm góp phần tháo gỡ sự bức xúc đó, đề tài: Đẩy mạnh quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp đợc lựa

1.1.1, Nhận thức về công ty cổ phần và cổ phần hoá DNNN
* Khái lợc công ty cổ phần
Từ những năm 70, 80 của thế kỷ 20, công ty cổ phần đã trở thành một
loại hình tổ chức kinh doanh khá phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới bởi nó là
một hình thức tổ chức công ty đạt trình độ xã hội hoá cao nhất, là một hình thức
kinh tế năng động, hấp dẫn.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về công ty cổ phần, nhng khái
niệm chung đợc nhiều ngời chấp nhận là, coi công ty cổ phần là doanh nghiệp
trong đó vốn đợc chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngời góp vốn đ-
ợc gọi là cổ đông. Các cổ đông cùng góp vốn bằng cách mua cổ phần và có
quyền tham gia quản lý, tham gia chia lợi nhuận, và cùng chịu rủi ro tơng ứng
với phần vốn góp.
Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam, công ty cổ phần có t cách pháp
nhân, số cổ đông tối thiểu là 3 và có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng để thu hút vốn; cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần cho ngời
khác. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc. Hoạt động của công ty cổ phần th-
ờng chịu sự chế định chặt chẽ của pháp luật.
Những đặc trng cơ bản, u thế của hình thức công ty cổ phần so với các
hình thức khác đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Công ty cổ phần có khả năng huy động lợng vốn lớn để đầu t mở rộng
sản xuất, kinh doanh.
- Công ty cổ phần có cơ chế uỷ quyền linh hoạt giữa các cổ đông là chủ
sở hữu với giới quản lý chuyên nghiệp, do đó có khả năng thu hút đợc các nhà
quản lý giỏi.
- Công ty cổ phần có thể hoạt động liên tục do nó không bị gián đoạn
bởi sự thay thế chủ sở hữu nh các dạng doanh nghiệp khác.
- Công ty cổ phần có khả năng tạo ra cơ chế phân tán rủi ro, mạo hiểm
cho lợng lớn cổ đông, đồng thời vẫn cho phép giới quản lý có quyền chủ động
và phạm vi hoạt động rộng rãi.

từ nhà nớc sang các cá nhân hay tổ chức khác không phải là nhà nớc. Kết quả
của quá trình này có thể hình thành một công ty cổ phần, cũng có thể là các loại
hình doanh nghiệp khác. Còn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là quá trình
chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần trong đó nhà nớc có thể bán
tài sản cho t nhân, cũng có thể không bán cho t nhân.
Nh vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và t nhân hoá doanh nghiệp
nhà nớc là hai quá trình không đồng nhất, mặc dù chúng có một phần chung.
Nếu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc có bán cổ phần cho t nhân thì cổ phần
hoá đã bao hàm cả một phần nội dung của t nhân hoá; nếu cổ phần hoá không
bán tài sản cho t nhân mà bán cho các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nớc thì cổ
phần hoá không chứa đựng nội dung t nhân hoá. Hơn nữa, sự khác nhau giữa cổ
phần hoá và t nhân hoá là tính mục đích. Mục đích của t nhân hoá là thu hẹp sở
hữu nhà nớc, bất kể kết quả của việc thu hẹp ấy là xuất hiện mô hình tổ chức
doanh nghiệp nh thế nào. ở Việt Nam, mục đích của cổ phần hoá là thay thế
hình thức tổ chức hiện tại của doanh nghiệp nhà nớc bằng hình thức công ty cổ
phần với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào cơ cấu cổ đông của công ty cổ
phần đó. Nh vậy, mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là thiên về
cơ cấu lại mô hình tổ chức doanh nghiệp nhà nớc, thay đổi cách quản lý doanh
nghiệp nhà nớc của nhà nớc cũng nh nhằm đến mục tiêu thu hút vốn cho các
doanh nghiệp nhà nớc hiện tại và du nhập những yếu tố tích cực mới vào nó.
Tóm lại, cổ phần hoá và t nhân hoá có phần chung là đều chứa đựng nội dung
chuyển một phần tài sản thuộc sở hữu nhà nớc cho t nhân nhng khác nhau về
mục đích và cách thức thực hiện.
1.1.3, Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Trong các nớc có nền kinh tế thị trờng, t nhân hoá có thể diễn ra dới
nhiều hình thức.
Thứ nhất là khuyến khích khu vực t góp vốn vào các dự án đầu t công.
Chính sách này đã đợc thực hiện ở nhiều nớc nh Pháp, Tây Ban Nha, Bỉ, và
ngày càng trở thành mốt ở Anh và Đức.
Hình thức thứ hai là khuyến khích thành lập các liên doanh công - t.

1.2- Tính tất yếu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc ở Việt Nam .
ở nớc ta, sau một thời gian dài thực thi mô hình nền kinh tế kế hoạch
tập trung, quan liêu, bao cấp; đồng nhất kinh tế nhà nớc với doanh nghiệp nhà
nớc, nên đã hình thành hệ thống doanh nghiệp nhà nớc với số lợng lớn, bao
trùm tất cả các ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, trong đó có
nhiều lĩnh vực doanh nghiệp nhà nớc hoạt động không hiệu quả. Khi chuyển
sang kinh tế thị trờng, hệ thống doanh nghiệp cồng kềnh và kém hiệu quả này
gây cản trở lớn, đòi hỏi phải có biện pháp cải cách đổi mới.
Việc cải cách doanh nghiệp nhà nớc đợc đặt ra ngay từ những năm đầu
của thập kỷ 80 khi nền kinh tế có những giảm sút nghiêm trọng, sức sản xuất bị
kìm hãm và kém phát triển. Hàng loạt biện pháp cải cách doanh nghiệp nhà nớc
đã đợc ban hành và triển khai thực hiện nh: Quyết định 25/CP về ba phần kế
hoạch, mở quyền tự chủ bớc đầu cho các xí nghiệp quốc doanh; Quyết định
113/CP về bãi bỏ độc quyền xuất nhập khẩu của các xí nghiệp thuộc Bộ Ngoại
thơng; Nghị quyết 306 của Bộ Chính trị về bảo đảm quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh của các đơn vị cơ sở; Quyết định 217 của Hội đồng Bộ trởng về
chuyển doanh nghiệp nhà nớc sang hạch toán kinh doanh; Quyết định 315,
Nghị định 388 của Hội đồng Bộ trởng, Quyết định 90, 91 của Thủ tớng chính
phủ về tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc v..v. Nhờ nỗ lực cải cách đổi
mới, đến đầu thập kỷ 90 thế kỷ 20, hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đã thoát
khỏi khủng hoảng, về cơ bản thích nghi với kinh tế thị trờng và bớc đầu đã có
một số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả.
Tuy nhiên, sau nhiều năm đổi mới, hệ thống doanh nghiệp nhà nớc vẫn
tồn tại nhiều yếu kém, cụ thể là:
- Nhiều doanh nghiệp nhà nớc lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ,
không có khả năng thanh toán nợ.
Mặc dù số doanh nghiệp nhà nớc thua lỗ có giảm dần từ 21% năm 1991
xuống còn 16% năm 1995, nhng đến năm 1996 lại tăng lên 22%. Năm 1997, có
1.923 doanh nghiệp thua lỗ, chiếm 35% tổng số doanh nghiệp nhà nớc. Nếu
tính đầy đủ các yếu tố chi phí, thiệt hại, tổn thất tài sản vào chi phí kinh doanh

số cơ quan quản lý nhà nớc vẫn tiếp tục can thiệp vào công việc kinh doanh của
doanh nghiệp nhng lại không chịu trách nhiệm vật chất tơng xứng. Đây cũng là
một nguyên nhân chính làm cho tài sản của nhà nớc tại doanh nghiệp không đ-
ợc sử dụng có hiệu quả.
Những tồn tại yếu kém nói trên của doanh nghiệp nhà nớc đòi hỏi phải
tìm tòi con đờng đổi mới, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc để chúng
có đủ sức mạnh đảm đơng đợc vai trò quan trọng của mình. Một trong những
chủ trơng cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đợc kỳ vọng nhất là cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Bởi vì, với việc chuyển một bộ phần doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, chúng ta vừa có thể cơ cấu lại hệ thống
doanh nghiệp nhà nớc nhằm thu gọn đầu mối, tập trung nỗ lực của nhà nớc vào
các lĩnh vực chủ chốt, vừa không gây xáo trộn lớn; đồng thời việc thay thế mô
hình tổ chức kém hiệu quả ở các doanh nghiệp nhà nớc hiện tại bằng mô hình
công ty cổ phần cho phép vừa đa dạng hoá sở hữu, tạo động lực kích thích, vừa
tạo cơ chế để nhà nớc có thể triển khai sự kiểm soát hợp lý đối với các doanh
nghiệp nhà nớc đó. ích lợi của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc có thể đợc
xem xét ở các giác độ khác nhau:
1.2.1, Hình thành các điều kiện thuận lợi để cơ cấu lại nền kinh tế.
- Quá trình cổ phần hoá tạo điều kiện để cấu trúc lại nền kinh tế quốc
dân phù hợp với sự phân bố theo nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu,
đồng thời tăng vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc ở những ngành kinh tế quan
trọng hàng đầu. Nh vậy, kinh tế nhà nớc sẽ đảm bảo đợc vai trò là công cụ điều
tiết mà không cần quá nhiều lĩnh vực, quá nhiều ngành nghề khiến phải đầu t
vốn tràn lan, trong khi lại không nắm chắc đợc hiệu quả, dễ gây thất thoát và
thiệt hại về vốn, tài sản của nhà nớc.
- Cổ phần hoá giúp tái bố trí lại cơ cấu hệ thống doanh nghiệp nhà nớc
hiện nay và tập trung vào củng cố, phát triển các doanh nghiệp nhà nớc tại một
số ngành then chốt đảm bảo cho chúng hoạt động có hiệu quả thực sự và tăng c-
ờng vai trò chủ đạo của chúng trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.2, Tạo động lực mạnh mẽ cho nhà đầu t và cho nền kinh tế bằng

Cùng với việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, sự hình thành các
công ty, xí nghiệp cổ phần cũng khẳng định vai trò của Hội đồng quản trị là tổ
chức thay mặt các cổ đông, với t cách là ngời chủ thực sự của doanh nghiệp,
quản lý công ty, xí nghiệp cổ phần thực hiện mục tiêu: tất cả vì hiệu quả của
đồng vốn, vì quyền lợi và lợi nhuận của các cổ đông. Đây cũng là giải pháp để
hạn chế những can thiệp thô bạo, phi kinh tế của các cơ quan hành chính đối với
doanh nghiệp. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tách chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chức năng quản lý nhà nớc của cơ
quan hành chính đối với các đơn vị kinh tế, tạo thế chủ động cho ngời đầu t
trong sản xuất, kinh doanh.
Mặt khác, cổ phần hoá tạo điều kiện cho khu vực kinh tế nhà nớc có thể
thâm nhập vào khu vực kinh tế t nhân để thực hiện vai trò chủ đạo của mình
thông qua việc nắm giữ một số cổ phần chi phối mà không cần đến biện pháp
hành chính.
1.2.5, Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trờng vừa
cạnh tranh, vừa liên kết, theo xu hớng các tập đoàn kinh tế mạnh.
Bao cấp và vai trò độc quyền của kinh tế quốc doanh trong nhiều năm
qua đã làm mất tính cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nớc. Việc cổ phần
hoá doanh nghiệp và chuyển chúng sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp sẽ
đặt các doanh nghiệp vào mặt bằng pháp luật bình dẳng giữa các thành phần
trong nền kinh tế thị trờng, từ đó thúc đẩy việc cạnh tranh, buộc các doanh
nghiệp phải tổ chức quản lý, tái cơ cấu hữu hiệu để phát triển. Ngoài ra, các
doanh nghiệp nhà nớc sau cổ phần hoá hoạt động theo cơ chế tự chủ rộng rãi,
vừa dễ thích ứng với tính cạnh tranh trong nền kinh tế thông qua thị trờng, vừa
tạo tiền đề cho sự thâm nhập lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế, đa dạng hoá
sở hữu trong một doanh nghiệp.
Cổ phần hoá còn là phơng tiện thực hiện mục tiêu chiến lợc: liên kết
giữa các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Những năm gần đây,
trên thế giới xuất hiện sự sáp nhập giữa các công ty khổng lồ ở các nớc, khiến
chúng ta không thể không nghĩ đến vấn đề này đối với các doanh nghiệp ở Việt

nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam là vô cùng quan trọng.
1.3.1.1- Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc ở Trung Quốc .
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc bắt đầu từ
những năm 1980, khi đó Trung Quốc có 384.000 doanh nghiệp nhà nớc, sản
xuất chiếm 80,3% giá trị sản lợng công nghiệp toàn quốc. Lý do của việc cổ
phần hoá là khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, nhiều doanh
nghiệp nhà nớc bộc lộ những yếu kém và hạn chế, nh hiệu quả kinh tế thấp, làm
ăn thua lỗ, trang thiết bị và kỹ thuật lạc hậu, thất thoát tài sản nhà nớc nghiêm
trọng.... Để khắc phục tình trạng đó, Trung Quốc chủ trơng đổi mới doanh
nghiệp nhà nớc và chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ
phần.
Từ năm 1984, Trung Quốc cổ phần hoá thí điểm và chủ yếu tập trung
vào doanh nghiệp nhà nớc loại nhỏ. Năm 1991, Chính phủ Trung Quốc chính
thức triển khai cổ phần hoá 3.200 doanh nghiệp. Đến năm 1993, thực hiện cổ
phần đợc hơn 10.300 doanh nghiệp. Năm 1995, cả nớc Trung Quốc có khoảng
12.000 công ty cổ phần hỗn hợp, trong đó nhà nớc sở hữu 40%, các pháp nhân
40%, cá nhân 20%.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc tiến hành dới 3 hình
thức:
Một là, doanh nghiệp nhà nớc cùng các doanh nghiệp trong nền kinh tế
tham gia nắm giữ cổ phiếu, hình thành công ty cổ phần.
Hai là, bán cổ phần cho công nhân viên chức nội bộ doanh nghiệp để
họ trở thành cổ đông của doanh nghiệp đó.
Ba là, phát hành công khai cổ phiếu ra xã hội dới hình thức doanh
nghiệp trực tiếp phát hành cổ phiếu trên thị trờng để tập trung vốn hoặc phát
hành qua tổ chức tín dụng hoặc huy động vốn góp từ doanh nghiệp khác.
1.3.1.2- Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc ở Hàn Quốc .
ở Hàn Quốc, khu vực kinh tế nhà nớc đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong sự phát triển kinh tế trong hơn 30 năm qua. Sự can thiệp mạnh mẽ của
Chính phủ vào quá trình phát triển kinh tế trong những năm 1960 là sự lựa chọn

doanh ở các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá toàn dân vì chúng là những công ty
lớn, có vị trí chiến lợc trong lĩnh vực công nghiệp. Trong các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá toàn dân, Chính phủ vẫn giữ vai trò cổ đông đa số nhằm buộc
doanh nghiệp phải quản lý sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
- Phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nớc cho ngời có thu
nhập thấp nhằm đạt đến sự công bằng hơn giữa các tầng lớp dân c, chẳng hạn
nh: các cổ phiếu bán cho đối tợng là công nhân viên và ngời nghèo thấp hơn
30% giá trị. Bằng cách thực hiện cổ phần hoá nh vậy, Chính phủ nhằm mục
đích: hữu sản hoá ngời lao động, tạo cho họ có cơ hội cải thiện thu nhập của
mình và tăng cờng sự tham gia của nhân dân vào quản lý doanh nghiệp nhà nớc.
- Thúc đẩy sự phát triển vững chắc thị trờng chứng khoán trong nớc, tạo
điều kiện phân phối vốn hợp lý, hiệu quả.
- Ngăn ngừa khả năng tập trung quyền lực vào một vài nhóm kinh
doanh lớn.
1.3.2, Bài học kinh nghiệm rút ra từ cổ phần hoá ở một số nớc trên
thế giới
1.3.2.1- Xác định quan điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc
Qua kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc cho
thấy, Trung Quốc dựa trên luận điểm chủ nghĩa Mác để tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc, coi cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp nhà nớc
là một phần hữu cơ trong tổng thể đổi mới doanh nghiệp nhà nớc; luôn khẳng
định đây là con đờng tìm kiếm một cơ chế kinh doanh hiệu quả đối với doanh
nghiệp nhà nớc, chứ không phải là tìm kiếm các hình thức sở hữu khác nhau;
đổi mới doanh nghiệp nhà nớc là khâu then chốt trong cải cách kinh tế, coi tiền
đề cải cách doanh nghiệp là xây dựng đồng bộ cơ chế thị trờng. Nhà nớc cần
nhất quán về cách thức và mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, trên cơ
sở đó tạo sự nhất trí cao trong tổ chức thực hiện cổ phần hoá.
1.3.2.2- Tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá.
Mỗi quốc gia có những đặc điểm về hoàn cảnh chính trị, kinh tế - xã hội
cũng nh quan điểm về xây dựng và phát triển nền kinh tế khác nhau. Vì vậy,

nhanh.
- Bán cổ phiếu cho ngời lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
Hình thức này nhằm phát huy vai trò làm chủ của ngời lao động, nhng
nó cũng có thể làm nảy sinh mâu thuẫn giữa thu nhập trớc mắt của họ với sự
phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc bằng cách phát hành công khai cổ
phiếu ra xã hội, trong đó có doanh nghiệp trực tiếp phát hành cổ phiếu ra thị tr-
ờng để tập trung vốn, có doanh nghiệp phát hành qua hệ thống ngân hàng.
1.3.2.5- Thành lập cơ quan cổ phần và sở hữu cổ phần nhà n ớc .
Đây là cơ quan thay mặt chính phủ trực tiếp tổ chức, chỉ đạo việc tiến
hành cổ phần hoá, thẩm gia giá trị doanh nghiệp để đa ra tổ chức đấu thầu, đồng
thời nó còn giải quyết hậu quả sau khi cổ phần hoá, quản lý vốn của nhà nớc

Trích đoạn Phát triển, hoàn thiện các yếu tố của kinh tế thị trờng. Sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi cho CPH DNNN. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp cả trong và sau CPH
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status