Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở việt nam -thực trạng và giải pháp - Pdf 91

môc lôc
Lời nói đầu
T sau i hi ng toàn quc ln th VI (1986), Đảng và Nhà
nớc ta đã đề ra công cuộc đổi mới đất nớc, phát trin nn kinh t hàng hóa
nhiều thành phần vn hành theo c ch th trng có s qun lý ca Nh
nc theo nh hng XHCN. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
thì thành phần kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo luôn đợc Đảng và Nhà
nớc ta coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên trong quá trình
đổi mới , khu vực doanh nghiệp Nhà nớc bộ phận trọng yếu của kinh tế
Nhà nớc, đã bộc lộ rất nhiều bất cập nh cơ sở vật chất lạc hậu, thiếu vốn, cơ
chế quản lý cứng nhắc, trình độ quản lý thấp kém, hoạt động kém hiệu quả
và nhất là không đáp ứng đợc với yêu cầu phát triển nhanh của lực lợng sản
xuất, cản trở không nhỏ đến vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc trong nền
kinh tế.
Trớc thực trạng trên, trong những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã có
nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận kinh tế Nhà
nớc nh chuyển một số DNNN thành các Công ty Cổ phần (CPH DNNN), sắp
xếp lại các DNNN, giải thề các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả Trong
đó cổ phần hóa đợc coi là giải pháp hàng đầu, có khả năng mang lại lợi ích
hài hòa cho Nhà nớc cũng nh nhiều bộ phận kinh tế khác.
Do vậy khi nghiên cứu về cổ phần hóa trong thời điểm hiện nay tuy
không phải là mới mẻ nhng rất cần thiết. Thông qua nghiên cứu cơ sở khoa
học của Cổ phần hóa DNNN, kinh nghiệm cổ phần hóa DNNN, thực trạng cổ
phần hóa DNNN ở Việt Nam để có thể rút ra những quan điểm và giải pháp
thúc đẩy cổ phần hóa DNNN ở nớc ta trong thời gian tới.
Bài viết của em xin đợc chia ra làm 2 chơng chính nh sau:

Chơng 1:

Lý luận chung về cổ phần hóa DNNN và sự cần
thiết phải tiến hành cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.

năng động cho Doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của
Nhà nớc và của Doanh nghiệp.
Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát
triển Doanh nghiệp.
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông;
tăng cờng sự giám sát của nhà đầu t đối với Doanh nghiệp; bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nớc, Doanh nghiệp, nhà đầu t và ngời lao
động.
So với các nớc tiến hành cổ phần hóa trên thế giới, ở nớc ta chủ trơng
cổ phần hóa DNNN lại xuất phát từ đờng lối và đặc điểm kinh tế xã hội trong
quá trình đổi mới : chúng ta đang bố trí lại cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ
chế quản lý cho phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều hàng hóa thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Về thực
chất CPH ở nớc ta là nhằm sắp xếp lại DNNN cho hợp lý và hoạt động có
hiệu quả, còn việc chuyển đổi sở hữu của Nhà nớc thành sở hữu của các cổ
đông trong công ty cổ phần chỉ là một trong những phơng tiện quan trọng để
thực hiện mục đích trên.
1.1.2 Nội dung cổ phần hóa.
Với mục tiêu nh trên, tiến trình cổ phần hóa đã dành đợc sự quan tâm
đặc biệt của Đảng, Chính phủ và các ban Ngành. Từ Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành TW Đảng khoá VII(6/1992) đến nay, nhiều văn bản pháp quy quy
định chi tiết nội dung cổ phần hóa DNNN đã đợc ban hành nhằm cho tiến
trình cổ phần hóa phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt Nghị dịnh
44/CP(29/6/1998) của Chính phủ quy định chi tiết nội dung cổ phần hóa bao
gồm :
Đối tợng cổ phần hóa.
Hình thức tiến hành cổ phần hóa.
Xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối tợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần.

nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả và số d Quỹ khen thởng, Quỹ
phúc lợi.
* Giá trị thực tế của Doanh nghiệp cổ phần hóa không bao gồm:
Giá trị những tài sản do Doanh nghiệp thuê, mợn, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết và các tài sản khác không phảI của Doanh nghiệp.
Giá trị những tài sản không cần dùng, chờ thanh lý.
Các khoản nợ phải thu khó đòi đã đợc trừ vào giá trị Doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình
hoãn trớc thời điểm xác định giá trị Doanh nghiệp.
Các khoản đầu t dài hạn vào Doanh nghiệp khác đợc cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.
Tài sản thuộc công trình phúc lợi đợc đầu t bằng nguồn Quỹ khen th-
ởng, Quỹ phúc lợi của Doanh nghiệp và nhà ở của cán bộ, công nhân
viên trong Doanh nghiệp.
Căn cứ xác định giá trị thực tế của Doanh nghiệp:
Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần
hóa.
Số lợng và chất lợng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản thực tế của
Doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa.
Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trờng tại
thời điểm cổ phần hóa.
Giá trị quyền sử đất, lợi thế kinh doanh của Doanh nghiệp về vị trí địa
lý uy tín của Doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu
mã, thơng hiệu (nếu có).
Khả năng sinh lời của Doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
1.2.2.4 Đối t ợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ
phần.
Các đối tợng sau đây đợc quyền mua cổ phần ở các DNNN cổ phần hóa:
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, và cá nhân ngời Việt Nam ở

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay, khu vực Kinh tế Nhà nớc phải giữ
vai trò chủ đạo chi phối nền Kinh tế quốc dân cũng nh giúp đỡ các thành
phần kinh tế khác. Song trên thực tế, hiệu quả hoạt động của khu vực Kinh tế
Nhà nớc nói chung và hệ thống DNNN nói riêng còn tồn tại rất nhiều yếu
kém.
Trên địa bàn cả nớc vào năm 2000 chúng ta có khoảng 5800 DNNN
nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu
quả kinh doanh rất thấp. Chỉ có trên 40% DNNN là hoạt động có hiệu quả,
trong đó thực sự làm ăn có lãi và lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế,
DNNN nộp ngân sách chiếm 80-85% tổng doanh thu, nhng nếu trừ khấu hao
cơ bản và thuế gián thu thì DNNN chỉ đóng góp đợc trên 30% ngân sách
Nhà nớc. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí và TSCĐ, đất tính theo giá thị trờng thì
các DNNN hoàn toàn không tạo ra đợc tích luỹ.
Có thể đánh giá thực lực của DNNN trên 3 mặt:
Thứ nhất là Vốn: Các Doanh nghiệp luôn nằm trong tình trạng thiếu
vốn. Tình trạng Doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do thiếu vốn kinh doanh
đã xuất hiện. Tình trạng Doanh nghiệp không có vốn và không có đủ khả
năng huy động vốn để đổi mới công nghệ đợc coi là phổ biến. Trong khi đó,
hiệu quả sử dụng vốn thấp kém, thất thoát vốn Nhà nớc ngày càng trầm
trọng. Năm 1998 chỉ tính riêng số nợ khó đòi và lỗ luỹ kế của các DNNN đã
lên đến 5.005 tỷ đồng . Theo Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại
Doanh nghiệp , trong số gần 5800 DNNN, chỉ 40,4% đợc đánh giá là hoạt
động có hiệu quả (bảo toàn đợc vốn, trả đợc nợ, nộp đủ thuế, trả lơng cho ng-
ời lao động và có lãi) ; 44% số doanh nghiệp hoạt động cha có hiệu quả, khó
khăn tạm thời ; còn 15,6% số Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Tổng
cộng, có tới trên 59,6% DNNN hoạt động kém hiệu quả.
Thứ hai là Công nghệ: Công nghệ của các DNNN lạc hậu so với trình
độ chung của khu vực và của thế giới (thờng từ 2-3 thế hệ, cá biệt có công
nghệ lạc hậu tới 5-6 thế hệ), 76% máy móc thiết bị thuộc thế hệ những năm

nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy cổ phần hóa sẽ giải quyết đợc mâu thuẫn
này, giúp lực lợng sản xuất phát triển.
Thứ hai: Thực hiện cổ phần hóa nhằm xã hội hoá lực lợng sản xuất,
thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện cổ phần hóa, ngời lao động
sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành ngời chủ thực sự
của Doanh nghiệp. Ngoài ra, phơng thức quản lý đợc thay đổi, Doanh nghiệp
sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Thứ ba: Bên cạnh đó, cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị trờng chứng khoán, đa nền kinh tế hội nhập với kinh tế
khu vực và trên thế giới.
Thứ t: Thực hiện cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nớc vào phát triển kinh
tế. Với việc huy động đợc các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao đợc khả
năng cạnh tranh trên thị trờng, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ năm: Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả
tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những
chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác
quản lý ở cả phạm vi Doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền Kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền
kinh tế trong quá trình đổi mới đất nớc.
Nh vậy, đứng trớc thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN, cổ
phần hóa với những u điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trơng
đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên
CNXH ở nớc ta.
Chơng 2 : cổ phần hóa Dnnn ở việt nam
( tại tổng công ty bia- rợu-nớc giảI khát hà
nội )

trong Doanh nghiêp; có thể bán 100% vốn Nhà nớc tại Doanh nghiệp Kết
quả là giai đoạn này với một cơ chế cổ phần hóa ngày càng đợc hoàn thiện,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status