Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp - Pdf 69

Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các
doanh nghiệp
----------***----------
I Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con ngời tồn tại và phát triển. Để tiến
hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao động,
đối tợng lao động và lao động. Thông qua t liệu lao động, lao động của con ngời tác
động lên đối tợng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó t liệu lao động đợc chia
thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu tố này, TSCĐ là bộ
phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chiếm một
giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đa ra 2 khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) : là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình (TSCĐVH) : là những tài sản không có hình thái vật chất nhng
xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết :
Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC thì TSCĐ phải có giá trị từ 5.000.000
đồng trở lên và thời gian sử dụng trên một năm.
Còn trong chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BT thì
qui định cụ thể nh sau :
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH : một tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình
phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :

công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt ...
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : gồm các loại phơng tiện vận tải đ-
ờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống ... và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, nớc, băng tải ...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị,
dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng ...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : gồm các cây lâu năm ( chè,
cao su, cà phê, cam ... ), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa, voi ... ), súc vật cho sản
phẩm ( trâu, bò sữa, sinh sản ... ).
+ TSCĐ khác : là những TSCĐ cha phản ánh vào các loại trên nh TSCĐ không
cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm nghệ thuật,
tranh ảnh, sách chuyên môn ...
- TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình đ-
ợc chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; giấy phép và
giấy phép nhợng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát hành; phần mềm
máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ
vô hình đang triển khai .
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý có
một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t của DN. Đây là căn cứ quan trọng để xây
dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với thực
tế. Mặt khác, phân loại theo phơng pháp này giúp cho kế toán sử dụng tài khoản
phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhng không phải lúc nào cũng thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc

Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử
dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình đ-
ợc dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt buộc
phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ đợc nhà nớc hoặc cấp trên cấp
hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp và đ-
ợc sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ đợc hình thành từ quỹ
phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công cộng nh :
nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ
- TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ và những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi
mới TSCĐ.
* Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết cấu
TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân loại
TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng nh việc tổ chức
hạch toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Do đó, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ : Chúng ta

nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán chi
phí đi vay .
- Trờng hợp TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi :
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về .
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình t-
ơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng
tự. Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong
quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐHH đem trao đổi .
Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự xây
dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản
xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không
đợc tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH.
Đối với TSCĐHH thuê tài chính :
Khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên
cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên
giá ghi sổ TSCĐ đi thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển
giao.
Đối với TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến :
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng (+) với các
phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,

Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập
doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trờng hoạt động hoặc
giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Đối với TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài
sản cố định vào sử dụng theo dự tính .
Đối với TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào
sử dụng theo dự tính.
* Lợi thế thơng mại đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là
tài sản vì nó không phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá đợc một cách
đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát đợc .
* Các nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận
là TSCĐ vô hình .
Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh
nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ sung một số
bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao
luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b) Giá trị hao mòn :
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc thể
hiện dới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá
trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dới

cl
= NG
1
x ( 1 M
kh
/ NG
0
)
Trong đó :
NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại H
1
: Hệ số trợt giá
NG
0
: Nguyên giá ban đầu H
0
: Hệ số hao mòn vô hình
G
cl
: GTCL tơng ứng với NG
1
M
kh
:Tổng mức khấu hao TSCĐ
3) Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp :
a) Yêu cầu quản lý TSCĐ :
- Phải quản lý TSCĐ nh là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo ra năng lực sản xuất đơn vị. Do đó, kế toán phải cung cấp thông tin về số lợng

1) Phơng pháp hạch toán TSCĐ :
1.1 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ :
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát , TSCĐ của doanh
nghiệp giảm do thanh lý, nhợng bán, đánh giá lại Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán
cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng, giảm của
TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trờng hợp.
Tài khoản sử dụng :
TK 211 TSCĐ hữu hình
đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 213- TSCĐ vô hình
đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc,
cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
TK 2131 : Quyền sử dụng đất
TK 2132 : Quyền phát hành
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 : Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng
quyền
TK 2138 : TSCĐ vô hình khác
Kết cấu : TK 211, 213
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status