THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI - Pdf 69

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI (NASB HÀ
NỘI)
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển NASB Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NASB và NASB Hà Nội
Ngân hàng TMCP Bắc Á ( tên giao dịch tiếng anh là North Asia Commercial Joint
– Stock Bank – NASB) Trụ sở chính đặt tại : 117 Quang Trung -Thành Phố Vinh- Tỉnh
Nghệ An .
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo QĐ của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt nam, được thành lập theo hình thức ngân hàng cổ phần thương
mại,và là một trong số các Ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh
doanh phát triển và đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại
Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An và là Ngân hàng thương mại cổ phần có doanh số hoạt
động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung.
Có mạng lưới hoạt động ở các tỉnh thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước .
Cung cấp các dịch vụ tài chính Ngân hàng. Là thành viên chính thức của Hiệp hội
SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu), ABA (Hiệp hội các
ngân hàng Châu á), VNBA (Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam) và phòng thương mại
Công nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội) được thành lập vào
năm 1995 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm 1995 và Giấy chấp thuận số
0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của NHNN Việt Nam. Là một đơn vị trực thuộc
Ngân hàng TMCP Bắc Á, Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất thực hiện
hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh có 78 nhân viên : 5 thạc
sỹ, 98% đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo các ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn. Với gần 15 năm
hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, cùng với sự phát triển chung của toàn hệ
thống Ngân hàng TMCP Bắc Á, NASB Hà Nội đã từng bước vươn lên, khẳng định vị
trí của mình trong quá trình phát triển, phát huy nội lực, góp phần thúc đẩy kinh tế địa
bàn thủ đô Hà Nội phát triển.
Trong thời gian vừa qua , NASB Hà Nội đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch

Phòng giao dịch Tây
Sơn
Phòng NQPhòng giao dịch
Hàng Bông
Phòng giao dịch Đội
Cấn
Phòng HC
Phòng giao dịch
Bạch Mai
Phòng giao dịch
Cống Vị
Phòng giao dịch
Trấn Vũ
các chương trình kế hoạch theo quy chế của Ngân hàng cấp trên.
 Phó giám đốc
Phó giám đốc là nhà quản lý cấp dưới bên cạnh Giám đốc, phụ trách một số hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc nhiệm vụ khác của đơn vị và chịu trách nhiệm công việc
trước giám đốc .
Thay mặt Giám đốc thực hiện các công việc được ủy quyền thông qua văn bản ủy
quyền. Là người tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn của mình .
 Phòng tín dụng
Là bộ phận nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển tín dụng, đưa ra các chiến
lược cạnh tranh khách hàng ,phân loại khách hàng và đề xuất các phương án mở rộng
đầu tư tín dụng.
Lập các gói dịch vụ cho vay, danh mục khách hàng và lên kế hoạch cho vay đảm
bảo an toàn và hiệu quả thông qua công tác phân tích khách hàng .
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Cho vay trong quyền hạn của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Phòng Kế Toán

Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi uỷ quyền của Gám
đốc chi nhánh.Và ngoài ra thực hiện một số dịch vụ như : dịch vụ chuyển tiền, thanh
toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân quỹ.
Tham mưu cho Giám đốc về chính sách huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền, phương
thức trả lãi, cũng như các chính sách khách hàng của chi nhánh.
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NASB Hà Nội
Mặc dù là ngân hàng còn mới và non trẻ nhưng Ngân hàng TMCP Bắc Á luôn có
những sự phát triển vô cùng vững mạnh. Trong những năm vừa qua mặc dù thị trường
trong nước và thế giới liên tục có những biến cố và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới bắt đầu từ cuối năm 2007 nhưng Ngân hàng TMCP Bắc Á vẫn giữ được sự
phát triển ổn định và tạo được lòng tin cho các cổ đông.
Năm 2009 vượt qua mọi khó khăn, thử thách - một năm chịu nhiều ảnh hưởng của
sự suy thoái kinh tế thế giới, NH Bắc Á vẫn vững tay chèo, linh hoạt điều chỉnh các
chính sách kinh doanh, theo sát biến động của thị trường và đã đạt được những kết quả
khả quan. Tính đến cuối năm 2009, lợi nhuận kinh doanh của Bac A Bank tăng 44%,
tổng nguồn vốn huy động tăng 88%, vốn điều lệ tăng thêm 800 tỷ đồng, mạng lưới hoạt
động được mở rộng với hơn 50 điểm giao dịch trên toàn quốc... Bên cạnh đó, Ngân
hàng Bắc Á đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu và hiện đại hoá
Ngân hàng. Năm 2010 Ngân hàng đã đưa vào thực hiện hệ thống Ngân hàng điện tử
Core Banking góp phần hoàn thiện công tác hoạt động của Ngân hàng.
Năm 2009 đánh dấu là một năm khá thành công với NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội( NASB Hà Nội) khi đã thực hiện được hầu hết chỉ tiêu kế hoạch đề ra . Phát
triển thêm hoạt động cung cấp các dịch vụ ngoại hối, qua đó có thể cung ứng các dịch
vụ thanh toán quốc tế, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại hối trên thị trường nước
ngoài.Bên cạnh đó NASB Hà Nội tiếp tục chú trọng đổi mới tư duy kinh doanh, hướng
vào khách hàng để từng bước cải thiện hệ thống, nâng cao năng lực hoạt động , năng
lực quản lý rủi ro, điều hành kế hoạch năm 2010.
Năm 2009 tổng tài sản NASB Hà Nội đạt 592 tỷ đồng tăng 12,52% so với đầu
năm. Nguồn vốn chủ sở hữu là 23,798 tỷ đồng, nguồn vốn điều lệ đạt hơn 29 tỷ đồng.
Cơ cấu tài sản được điều chỉnh hợp lý, tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng trên 80% và

Tiền gửi TK dân cư 857,44 979,17 14,20 1.094,51 11,78
Tỷ trọng(%) 78,06 75,79 72,64
Tiền gửi của các TCKT 101,06 195,99 93,94 245,30 25,16
Tỷ trọng(%) 9,20 15,17 16,28
Tiển gửi của TCTD 139,94 116,79 -16,54 166,95 42,95
Tỷ trọng(%) 12,74 9,04 11,08
2. Theo thời gian huy động
Loại ngắn hạn 945,54 1.032,91 9,24 1.170,15 13,29
Tỷ trọng(%) 86,08 79,95 77,66
Loại trung, dài hạn 152,90 218,08 42,63 272,87 25,13
Tỷ trọng(%) 13,92 16,88 18,11
3. Theo loại tiền huy động
Tiền gửi VND 905,66 1.032,90 12,72 1.225,75 20,07
Tỷ trọng(%) 82,45 79,02 81,35
Tiền gửi ngoại tệ 192,78 271,05 40,60 281,01 3,67
Tỷ trọng(%) 17,55 20,98 18,65
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NASB Hà Nội 2007 - 2009)
 Về hoạt động sử dụng vốn:
Gần 15 năm tồn tại và phát triển, hoạt động tín dụng và đầu tư của NASB Hà
Nội đã không ngừng được đổi mới, phát triển, hoàn thiện và nâng cao cả về số lượng lẫn
về chất lượng . Những năm đầu tuy với số lượng khách hàng còn ít ỏi, dư nợ tín dụng ở
mức thấp, chất lượng tín dụng còn nhiều hạn chế nhưng với nỗ lực không mệt mỏi của
mình, NASB Hà Nội đã không ngừng vươn lên, phát triển được hệ thống khách hàng đa
dạng về ngành nghề thuộc nhiều thành phần kinh tế. Những năm đầu thành lập, nguồn vốn
huy động được chủ yếu chuyển về Hội sở. Nhưng từ năm 2001, với chủ trương phát triển
mở rộng hoạt động, xây dựng Chi nhánh thành một Ngân hàng bán lẻ phát triển, NASB Hà
Nội đã mạnh dạn sư dụng nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh daonh của
mình . Hệ số sử dụng vốn bình quân cho đầu tư trực tiếp tại NASB Hà Nội không ngừng
tăng trưởng qua các năm, góp phần xây dựng uy tín hoạt động của NASB Hà Nội trên thị
trường ngày càng cao. Với sự năng động của mình và được hoạt động trong thị trường đầy

tiền gửi cũng được tăng nhanh về quy mô. Điều này chứng tỏ việc điều chuyển vốn
trong hệ thống vẫn diễn ra liên tục và ổn định. Hoạt động đầu tư thì có xu hướng tăng
lên cả về số lượng và tỷ trọng (từ 14.02 tỷ năm 2007 lên 21.76 tỷ năm 2009). Các hoạt
động đầu tư luôn có độ rủi ro cao nhưng lại thu được lợi nhuận cao cho Ngân
hàng.Chính vì thế mà càng phải quan tâm đến công tác quản trị rủi ro trong việc đầu tư
của Ngân hàng.
Và để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội, chúng ta có thể
nghiên cứu bảng sau:
BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
08/07 (+/-
%) Số tiền
09/08
(+/-%)
Tổng dư nợ 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
1. Cho vay ngắn hạn 332,65 509,67 53,21 629,56 23,52
Tỷ trọng(%) 80,55 77,29 72,60
Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82
Dư nợ VNĐ 259,47 379,04 46,08 453,85 19,74
Tỷ lệ(%) 78,00 74,37 72,09
Dư nợ ngoại tệ 73,18 130,63 78,50 175,71 34,51
Tỷ lệ(%) 22,00 25,63 27,91
2. Cho vay trung,dài hạn 80,32 149,75 86,44 237,60 58,66
Tỷ trọng(%) 19,45 22,71 27,40

trưởng đáng kể. Qua bảng 1.3 ta thấy, cho vay ngắn hạn của NASB Hà Nội chiếm tỷ
trọng lớn phù hợp với cơ cấu nguồn huy động của Chi nhánh, năm 2007 là 80,55%,
năm 2008 là 77,29%, năm 2009 là 72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các
năm.
Song hành cùng với sự tăng trưởng đó là những rủi ro trong hoạt động tín dụng,
rủi ro tín dụng thường xảy ra trong NASB Hà Nội chính ra rủi ro tín dụng mất vốn, đó
là sự gia tăng của các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi, gây thất thoát nguồn lực,giảm
lợi nhuận. Những năm vừa qua mặc dù đã quan tâm đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng nhưng do chú trọng vào sự tăng trưởng , đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng thì rủi
ro trong tín dụng vẫn là vấn đề vô cùng quan trọng được chú tâm của NASB Hà Nội.
Để đánh giá đầy đủ hơn về thực trạng rủi ro tín dụng ta có thể xem xét đến tính
hiệu quả tín dụng tại NASB Hà Nội qua chỉ tiêu định lượng trong bảng số liệu sau:
BẢNG 2.1: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NASB HÀ NỘI
Năm
Chỉ tiêu 2007 2008
08/07
(+/-%) 2009
09/08
(+/-%)
Tổng dư nợ (Tỷ đồng) 412,97 649,42 57,25 877,16 33,50
Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82
Nợ quá hạn (Tỷ đồng) 11,03 13.12 19.01% 14,31 9,03
Nợ quá hạn/Tổng dư
nợ(%) 2,67 1.99 -25.47 1,65 -17.08
Nợ có khả năng mất vốn
(Tỷ đồng) 2,57 2.44 -5.06 1,03 -57,79
Nợ có khả năng mất
vốn/Tổng dư nợ(%) 0.62 0.37 -40.32 0.11 -70.27


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status