Báo cáo tốt nghiệp: "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt" - Pdf 69

GVHD:
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 1
GVHD:
MỤC LỤC
L I M UỜ ỞĐẦ .....................................................................................................................................2
CH NG 1 - C S LÝ LU N V TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG ƯƠ Ơ Ở Ậ Ề Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ .....6
Nh ng v n chung v ti n l ng v các kho n trích theo l ngữ ấ đề ề ề ươ à ả ươ .............................................6
CH NG 2 - GI I THI U KHÁI QUÁT V CÔNG TY TNHH M T THÀNH VIÊN MAI TI N ƯƠ Ớ Ệ Ề Ộ Ế
TĐẠ ..................................................................................................................................................25
Quá trình hình th nh v phát tri n Công Ty TNHH M t Th nh Viên Mai Ti n tà à ể ộ à ế Đạ ................25
CH NG 3 - TÌNH HÌNH TH C T V CÔNG TÁC K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N ƯƠ Ự Ế Ề Ế Ề ƯƠ Ả
TR CH THEO L NG T I CÔNG TY TNHH M T THÀNH VIÊN MAI TI N TÍ ƯƠ Ạ Ộ Ế ĐẠ ....................40
T ng quan v lao ng, ti n l ng v các kho n trích theo l ng t i Công ty TNHH M t ổ ề độ ề ươ à ả ươ ạ ộ
th nh viên Mai Ti n tà ế Đạ .................................................................................................................40
K T LU NẾ Ậ .......................................................................................................................................53
Thông t c a b t i chính s 82/2003/tt-btc ng y 14 tháng 08 n m 2003 h ng d n trích l p, ư ủ ộ à ố à ă ướ ẫ ậ
qu n lý, s d ng v h ch toán qu d phòng v tr c p m t vi c l m t i doanh nghi pả ử ụ à ạ ỹ ự à ợ ấ ấ ệ à ạ ệ .........54
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể

để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại
Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự
hướng dẫn của Cô giáo, em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:
- Nội dung thứ nhất: tổng quan về lao động, tiền lương
-
Nội dung thứ hai:
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản
trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác
quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 3
GVHD:
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về
lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh
giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp
đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
3. Phương phápvà phạm vi nghiên cứu:
 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
- Bảng tổng hợp lương
-
Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ
-
Bảng tiền lương kế hoạch
-
Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.

của các thầy cô cùng các chú, các cô trong công ty và các bạn để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 5
GVHD:
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân
tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để
đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao
động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tao mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính
là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to
lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả
(bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có
hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao
động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả
thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động
hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định

- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Lao động.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 7
GVHD:
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
 Theo sản phẩm trực tiếp:
- Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển máy
móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
- Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng
sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính toán tiền
lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động
theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương.
 Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm
những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
 Theo khối lượng công việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành.
 Hình thức tiền lương hỗn hợp

Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH): chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên
quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức...
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động…được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động
đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Bảo Hiểm Y Tế (BHYT): Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao
động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về
viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không
mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích
BHYT.
Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho
hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải
trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 9
GVHD:
Kinh Phí Công Đoàn (KPCĐ): là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho
hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành
cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại
làm việc.
 Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh
nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động
đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường

đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa
bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này.
 Bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo
quy định
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
và mỗi năm chuyển một lần.
 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này được tính
vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 11
GVHD:
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng
trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
 Kinh phí công đoàn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy
định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp
thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo

334 “phải trả công nhân viên”
Kết cấu của tài khoản 334:
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán: thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2 chi tiết như sau:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả với công nhân viên của doanh nghiệp xây lắp về tiền
lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của
họ.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 13
GVHD:
Tài khoản 3342-Phải trả lao động thuê ngoài: dùng để phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc
biên chế của doanh nghiệp xây lắp.
Lưu ý: Tài khoản 3341, 3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vị nhận
khoán xây lắp nội bộ - các khoản chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán và thanh toán khoản
chi này thực hiện qua TK 141.
1.2.3. Chứng từ, sổ sách
Để hạch toán tiền lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
 Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhan viên trong

lao động trong kỳ
Nợ TK 338 (3383) – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
4, Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên gồm tiền tạm ứng,
BHXH, BHYT, tiền bồi thường, …
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 141 - Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 - Phải thu khác
5, Khi tạm ứng trước tiền lương hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công
cho công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hang
6, Tính thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 333 (3335) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 141 TK 334 TK 622, 623,
(4) các khoản tạm ứng 627, 641, 642
(1) Tiền lương, tiền công,
phụ cấp ăn giữa ca…tính cho
các đối tượng chi phí SXKD
TK 111 TK 338
(5) Ứng trước hoặc thực thanh (2) BHXH phải trả
toán các khoản cho công thay lương
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 15
GVHD:
nhân viên
TK 333(3335) TK 431
(6) Thuế thu nhập công (3) Tiền thưởng phải trả

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
1.3.3. Chứng từ, sổ sách
Để hạch toán các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
 Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho
người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào
số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể
lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “
Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi
trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán
tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng
báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH
xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Ngoài ra còn sử dụng những chứng từ, sổ sách sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03-LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu số 09-LĐTL)
- Sổ chi tiết TK 3381, 3382, 3383, 3384, 3388
- Sổ tổng hợp TK 338
1.3.4. Một số nghiệp vụ phát sinh
1, Định kỳ trích các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(3382 – Kinh phí công đoàn;
3383 – Bảo hiểm xã hội
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 17
GVHD:
Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội.
33832 – Bảo hiểm thất nghiệp
3384 – Bảo hiểm y tế).
2, Tính số tiền các khoản trích theo lương trừ vào lương của công nhân viên, ghi:

TK 622,627,641,642
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CN viên
TK 111,112...
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý
Tính vào chi
phí KD
Trích
KPCĐ,
BHXH,
BHYT,
BHTN
theo tỷ lệ
quy định
TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi
hộ, chi vượt quản lý DN
Trừ vào thu nhập
của người lao
động
GVHD:
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Để trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ
phép, kế toán sử dụng TÀI KHOẢN 335 - CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;

Có TK 338
4, Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong
năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh
- Nếu số đã trích trước trên lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính vào chi
phí sản xuất nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 622, 623 (Chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã trích
trước)
Có TK 335
- Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính vào chi
phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 (Chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã trích
trước)
Có TK 622, 623
1.4.5. Sơ đồ kế toán
TK 338 TK 627
(3) Trích BHXH, BHYT, Đối với công nhân xây lắp,
KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương công nhân điều khiển
nghỉ phép phải trả máy thi công DN xây lắp
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 21
GVHD:
TK 622, 623
Đối với công nhân sản
xuất khác
TK 334 TK 335
(2) Tiền lương nghỉ phép (1) Số trích trước tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép của công nhân
sản xuất hàng tháng
TK 622, 623
(5) Hoàn nhập chênh lệch chi (4) Cuối niên độ kế toán điều

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL)
- Sổ chi tiết TK 3353
- Sổ tổng hợp TK 335
1.5.4. Một số nghiệp vụ phát sinh
1, Khi trích lập Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2, Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:
Nợ TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 23
GVHD:
Có các TK 111, 112
3, Trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh lệch thiếu
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112
4, Chuyển số dư của Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm trước đây trích lập từ lợi
nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 416 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
1.5.5. Sơ đồ kế toán
TK 111, 112 TK 3353 TK 642
(2) Chi trả trợ cấp thôi việc, mất (1) Trích lập Quỹ dự phòng
việc làm cho người lao động về trợ cấp mất việc làm
TK 416
(4) Chuyển số dư của
quỹ dự phòng về trợ
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status