hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Pdf 70

MỤC LỤC.
CHƯƠNG1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................4.
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng Ngân hàng Thương mại ..............4.
1.1.2. Vai trò tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại .............................................................................6.
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .............................................................................................................9.
1.2.1. Khái niệm .................................... .............................................................9.
1.2.2. Phân loạI thanh toán quốc tế....................................................................11
1.2.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế ........................................................12.
1.2.4. Các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại .........19
1.2.5.Một số chỉ tiêu chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại ...........................................................................28.
1.2.6.Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế .....31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (TECHCOMBANK).
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TECHCOMBANK ..........................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Techcombank ..............35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank ............................................................36
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank và một số phòng ban ...............38
2.1.4. Một số đặc điểm kinh doanh của Techcombank ......................................38
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
TECHCOMBANK .....................................................................................................................48
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank .......................48
2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
Techcombank .......................................................................................................51

động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau ngày càng được mở rộng,
càng được đẩy mạnh, thanh toán giữa các tổ chức với nhau diễn ra trong những
điều kiện đầy rủi ro đòi hỏi các tổ chức phải cần đến sự giúp đỡ của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế ra đời và phát triển như là một đòi hỏi tất yếu của
sự phát triển, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vì những đòi hỏi tất yếu đó,
nâng cao chất lượng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong các ngân
hàng thương mại sẽ là điều kiện để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
tham gia vào quá trình mở rộng và phát triển của chiến lược quốc tế hoá kinh tế
nói chung, hỗ trợ tích cực cho công tác thanh toán trong trao đổi và buôn bán
hàng hoá giữa các nước nói riêng. Đây là bước tạo tiền đề cho quá trình gia nhập
của nước ta vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế thời gian tới như AFTA,
WTO...
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán quốc tế ở các ngân
hàng thương mại, em lựa chọn đề tài :
“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank ).
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục nội dung của
chuyên đề gồm 3 chương:
-Chương 1: Một số vấn đề cơ bản của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại.
-Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng kỹ thương
(Techcombank).
3
Chuyên đề tốt nghiệp
-Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank).
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của thầy giáo:
NGUYỄN ANH TUẤN, sự giúp đỡ của các cán bộ ở Phòng Quan hệ đối ngoại -
Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và ghi nhận các ý kiến quý báu
của thầy giáo giúp em hoàn thành cuốn chuyên đề một cách tốt hơn.

kinh doanh một cách liên tục.
• Chức năng thanh toán:
Cơ chế thanh toán hay sự vận động của vốn là môt trong những chức năng
quan trọng do ngân hàng thương mại thực hiện. Thông qua hoạt động thanh toán
quốc tế, chức năng thanh toán giúp cho sự vận chuyển của đồng tiền một cách
đơn giản và nhanh gọn hơn. Trước đây ngân hàng sử dụng các phương tiện thanh
toán chủ yếu bằng phát hành séc, ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển đã
giúp cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh hơn, các hình thức chuyển tiền bằng
điện tử ra đời thay thế một phần việc sử dụng séc trong thanh toán.
Dịch vụ này có vai trò rất lớn, nó tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các
khoản thanh toán mà không phải mang theo bên mình một lượng tiền lớn, nó
được xác lập dựa trên cơ sở mối quan hệ quốc tế cũng như tính thuận tiện của các
phương tiện truyền tin.
• Huy động tiết kiệm.
Các ngân hàng thương mại thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả
các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho
việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng. Người gửi tiết kiệm được nhận một khoản
tiền thưởng dưới danh nghĩa là lãi suất tiết kiệm trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở
các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết kiệm, ngân hàng dùng để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng
sản xuất và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân như mua sắm hàng tiêu dùng và
nhà cửa...
• Dịch vụ tài chính và tư vấn:
Dịch vụ tài chính và tư vấn được thực hiện khi ngân hàng trợ giúp các công ty
phát hành chứng khoán bằng việc đứng sau bảo lãnh cho các chứng khoán này,
hoặc khi ngân hàng đưa ra những lời khuyên gợi ý cho khách hàng về những thời
điểm thích hợp nhất để đầu tư vào chứng khoán có lãi.

biệt giữa các quốc gia.
Ta có thể chứng minh sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là tất yếu
trong quá trình trao đổi hàng hoá trên phạm vi thanh toán quốc tế qua sơ đồ sau:Sơ đồ 1: luồng chuyển dịch hàng, tiền, chứng từ.
Trong đó :
(1) Người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu tiến hành giao chứng từ cho người nhập khẩu.
(3) Giao hàng đối lưu (người nhập khẩu đồng thời là người xuất khẩu và
ngược lại).
(4) Chuyển giao nghĩa vụ, khoản nợ.
(5) Người nhập khẩu tiến hành giao tiền cho người xuất khẩu.
7
Người
Xuất
Khẩu
Người
Nhập
Khẩu
(1)
(5)
(4)
(3)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự kết hợp các luồng dịch chuyển ở sơ đồ trên tạo ra một số phương thức thanh
toán.
Khi (1) kết hợp với (2) người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập
khẩu, sau đó chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng. Việc thanh

động thanh toán của nước đó. Qua sự chứng minh trên ta có thể thấy sự tồn tại tất
yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế trong quá trình trao đổi hàng
hoá trên phạm vi quốc tế.
Ngày nay, thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì nó giúp mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu
dùng so với ranh giới của khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước khi thực hiện
chế độ tự cung tự cấp. Sự trao đổi hàng hoá dịch vụ thông qua mua bán là cần
thiết bởi vì với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm vi mở rộng của chuyên
môn hoá ngày một tăng. Một đất nước sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu
của người dân nước đó thì đòi hỏi phải có sự trao đổi buôn bán ra bên ngoài. Sự
tồn tại tất yếu khách quan của thương mại quốc tế còn có nhiều lý do khác nữa
như là: Với lợi thế tương đối, mỗi nước có những điều kiện hơn hẳn các nước
khác về lĩnh vực sản xuất nhất định, nên có khả năng sản xuất ra sản phẩm đó và
trao đổi cho nước khác. Theo thuyết trên khi mà một nước nào đó có điều kiện tài
nguyên thiên nhiên, về lao động hay về khoa học kỹ thuật... thì sản xuất ra sản
phẩm đó sẽ có ưu thế và có thể xuất khẩu đạt hiệu quả. Ngoài ra còn có nhiều yếu
tố liên quan khác như chi phí cơ hội, điều kiện môi trường, pháp lý...xuất phát từ
các lý do này mà cần có sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau hay
cần có thương mại quốc tế. Sự tồn tại tất yếu khách quan của hoạt động thương
mại quốc tế một lần nữa khẳng định sự tồn tại của hoạt động thanh toán quốc tế.
c. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn phụ thuộc vào
hoạt động thanh toán. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt nam trong những
năm đổi mới đã làm cho hoạt động thanh toán quốc tế có điều kiện phát triển, sự
xoá bỏ dần các điều kiện ràng buộc như hàng rào thuế quan, tham gia vào quá
trình quốc tế hoá đời sống là một trong những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.

Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thanh toán quốc tế là:
- Đối với người xuất khẩu.
+ Bảo đảm chắc chắn thu được đúng, đủ tiền hàng, thu tiền về càng nhanh
càng tốt.
+ Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có biến động
tiền tệ xảy ra.
+ Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trường, phát triển
thêm thị trường mới.
- Đối với người nhập khẩu:
+ Bảo đảm chắc chắn nhập được hàng đúng số lượng, chất lượng, đúng thời
hạn.
+ Trong điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt.
+ Góp phần làm cho việc nhập khẩu của ta theo đúng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế quốc dân một cách thuận lợi.
1.2.2. Phân loại thanh toán quốc tế.
Theo tính chất người ta chia thanh toán quốc tế ra làm hai loại:
• Thanh toán mậu dịch.
• Thanh toán phi mậu.
Trong đó
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá,
dịch vụ thương mại kết hợp với xuất nhập khẩu dựa trên giá quốc tế. Trong thanh
toán mậu dịch các bên tham gia sẽ bị ràng buộc bởi hợp đồng kinh tế đã ký kết và
các cam kết thương mại khác. Nếu hai bên không ký hợp đồng mà chỉ có đơn đặt
hàng thì sẽ căn cứ vào đại diện các bên giao dịch.
Xuất phát từ khái niệm của thanh toán mậu dịch ta thấy rằng đây là một
hoạt động phức tạp, có nhiều bên tham gia, việc thanh toán này xuất hiện dựa trên
cơ sở buôn bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế. Đối với loại này nó ràng buộc trách nhiệm của các bên bởi các chứng từ

dưới các hình thức như giấy ghi nợ, nhận nợ ... Thương mại quốc tế ngày càng
phát triển, gắn liền với sự phát triển đa dạng và quy mô ngày càng lớn của các
nghiệp vụ tín dụng. Dần dần các phương tiện lưu thông tín dụng đã trở thành vật
mang hình thái tiền tệ đặc thù.
Các phương tiện tín dụng được tạo ra chủ yếu trên cơ sở quan hệ hợp đồng
mua bán và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
1.2.3.1. Hối phiếu.
a. Khái niệm:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
mgười khác hoặc người cầm phiếu.
Qua khái niệm trên cho thấy hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
• Tính trừu tượng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là
nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội
dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị
ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng
đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải
trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối
phiếu là trừu tượng.
• Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu.
Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với người ký phát
phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái
với đạo luật chi phối nó. Ví dụ một người đặt hàng máy móc sau khi ký hợp đồng
đã chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do người cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó

nhân nhập khẩu tin cậy.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho người
nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại.
Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt
là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against
acceptance - viết tắt là D/A).
• Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia làm ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối
phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như sau “Sau
khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối phiếu đích danh
không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng
lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh
của ông X một số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được chuyển nhượng
bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi
trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu( to bearer bill).
• Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại:
+ Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền
người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ
cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý
của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối
phiếu.
1.2.3.2. Séc trong thanh toán quốc tế.
Nếu như hối phiếu hình thành trên cơ sở của lưu thông hàng hoá thì séc
hình thành trên cơ sở lưu thông tín dụng ngân hàng.
16

Gạch chéo không tên còn gọi là gạch chéo thường (cheque crosed
generally) tức là giữa hai đường chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ
tiền. Với gạch chéo này thì ngân hàng nào cũng có thể nhận hộ tiền cho người
hưởng lợi.
Gạch chéo ghi tên còn gọi là gạch chéo đặc biệt (cheque crossed specially)
tức là giữa hai gạch chéo song song có ghi tên của ngân hàng lĩnh hộ tiền cho
người được hưởng lợi và chỉ có ngân hàng này mới lĩnh được tiền mà thôi.
+ séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản
của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển
nhượng và không lấy được tiền mặt.
+ Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục
đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc
phát hành séc khống.
+ Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất
cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước.
1.2.3.3. Kỳ phiếu.
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do người thụ trái viết ra để cam kết hứa trả tiền
cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán, kỳ phiếu trong thanh
toán ít thông dụng hơn hối phiếu.
a. Khái niệm.
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập hối phiếu
ký phát, trong đó người lập hối phiếu cam kết trả một khoản tiền nhất định cho
người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho một người thứ ba theo quy
định trong kỳ phiếu.
Đối với kỳ phiếu, luật không áp dụng thể thức chấp nhận và trong kỳ phiếu người
ký phát ra lệnh cho chính mình trả tiền cho người hưởng lợi.
1.2.3.4. Thư tín dụng (L/C).
a. Khái niệm.
18
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A

- Thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và được hợp đồng mua
bán quy định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn mở
L/C.
+ Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng giá cả,
quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng được ghi vào thư tín dụng.
+ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao
hàng FOB, CIF,..., nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng...
cũng được ghi vào thư tín dụng.
+ Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình, đây là nội dung then
chốt của thư tín dụng.
+ Những điều khoản đặc biệt khác
+ Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng.
b. Các loại thư tín dụng thương mại.
Các loại thư tín dụng thường thấy trong thanh toán quốc tế :
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra và
người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của bên
tham gia tín dụng.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ
bỏ được một ngân hàng xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở
L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi: là loại L/C mà sau khi người xuất
khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người
xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy
định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C
chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều
người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển một lần.
20
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A

khác( người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu.
Một vài phương thức sẽ được áp dụng để chuyển tiền giữa các bên khác nhau
sinh sống hoặc đi lại giữa các quốc gia khác nhau. Các phương thức thông thường
bằng đường hàng không hoặc đường điện. Với việc chuyển tiền bằng thư khách
hàng sẽ đem tiền hoặc séc đến ngân hàng, ngân hàng chuyển tiền bằng cách dùng
thư máy bay ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng
lợi. Cuối cùng ngân hàng đaị lý sẽ tiếp xúc với người hưởng lợi tiến hành thanh
toán. Đôi khi phải chuyển tiền một cách nhanh chóng trong trường hợp như vậy
việc chuyển tiền sẽ được chuyển bằng điện báo hoặc bằng điện thoại.
b. Quy trình hoạt động chuyển tiền
(4)

(3) (2) (5)
(1)
Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động chuyển tiền.
Trong đó:
(1) Hai bên tiến hành tham gia giao dịch thương mại, người xuất khẩu giao bộ
chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng giấy uỷ nhiệm chi.
(3) Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì sẽ trích tài khoản của
người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán
cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài
trích tiền trả cho người hưởng lợi.
22
Ngân hàng chuyển
tiền
Ngân hàng đại lý
Người hưởng lợiNgười chuyển tiền

(2) Ngân hàng uỷ thác gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại lý
nhờ thu tiền ở người mua
(3) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến cho người mua và yêu cầu trả tiền cho
người bán.
(4) Người mua sau khi kiểm tra thì trả tiền ký chấp nhận hối phiếu hoặc từ chối
trả tiền hoặc gửi yêu cầu trả tiền tới ngân hàng đại lý.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng uỷ thác.
(6) Ngân hàng uỷ thác trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài khoản của người bán
rồi thông báo cho người bán biết hoặc trả lại hối phiếu .

(2)

(5)
(1) (6) (4) (3)

Chứng từ và hàng hoá

Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn.
Phương thức này có ưu điểm là nhanh gọn, đơn giản nhưng nó có nhược điểm
đối với người xuất khẩu họ không chắc có nhận được tiền thanh toán hay không.
Phương thức thanh toán này có lợi cho người nhập khẩu hơn vì việc giao hàng và
thanh toán tách rời nhau. Phương thức này có khác với phương thức chuyển tiền
ở đây người bán là người chủ động đòi tiền còn ở phương thức chuyển tiền thì
người nhập khẩu là người chủ động trả tiền.
24
Ngân hàng đại lý
Ngân hàng phục vụ
bên bán
Người muaNgười bán
Bùi Thị Oanh Thương mại 39A

Ngân hàng phục vụ
bên bán
Người muaNgười bán

Trích đoạn Một số chỉ tiờu chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toỏn quốc tế tạ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status